Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 đã được thay thế bởi Nghị quyết số 93/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế 2013 Kiên Giang và được áp dụng kể từ ngày 17/12/2012.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2012/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 01 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong năm 2012 như sau:

1. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

Tình hình kinh tế cả nước năm 2011 đan xen những khó khăn thách thức, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh xảy ra, điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô, làm ảnh hưởng đến nhiều mặt sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Nhưng dưới sự lãnh đạo, điều hành kịp thời của Chính phủ, sự quyết tâm vượt qua khó khăn thách thức của các cấp, các ngành, của các thành phần kinh tế và nhân dân, đã vượt qua khó khăn, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì tăng trưởng 12,02%, một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của năm 2011 đạt và vượt kế hoạch, trên các lĩnh vực có nhiều chuyển biến tích cực; quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững ổn định; quan hệ đối ngoại được mở rộng và đạt nhiều kết quả, công tác phân giới cắm mốc được tiến hành theo kế hoạch.

Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, tăng trưởng chưa vững chắc, nguồn lực còn hạn chế, mặt bằng giá cả, mặt bằng lãi suất vẫn còn cao, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường yếu, uy tín thương hiệu thấp,.. làm ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Các vấn đề về văn hóa, xã hội vẫn còn nhiều bức xúc. Đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, người lao động có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số. An ninh, trật tự từng lúc còn phức tạp; vi phạm trật tự an toàn giao thông còn khá phổ biến, tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2012

Năm 2012 kinh tế thế giới và khu vực sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển đối với đất nước và tỉnh ta. Tuy nhiên, với những thành quả kinh tế, xã hội đạt được của những năm qua cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tạo đà thuận lợi cho tỉnh phát triển. Tình hình trên vừa có thuận lợi và vừa là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung quyết liệt, phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực để phát triển trong thời gian tới.

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,2%; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đầu tư phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, dịch vụ y tế, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,2% trở lên. Thu nhập bình quân đầu người 42 triệu 300 ngàn đồng.

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 3,7%, sản lượng lúa đạt 3,950 triệu tấn.

- Giá trị sản xuất thủy sản tăng 8,9%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 566.500 tấn (sản lượng khai thác 420.000 tấn, nuôi trồng 146.500 tấn, trong đó: Tôm nuôi 44.265 tấn).

- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994): Đạt 16.200 tỷ đồng, tăng 10,4%.

- Tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 16,6%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 660 triệu USD, tăng 5,8%; kim ngạch nhập khẩu 45 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 42,800 tỷ đồng, tăng 20,3%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 3.885 tỷ đồng, tăng 16,77% năm 2011 tổng chi ngân sách 6.831,308 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 2.124,62 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 24.600 tỷ đồng, tăng 21,2% so với năm 2011, trong đó vốn ngân sách do địa phương quản lý 3.041,62 tỷ đồng.

- Tỷ lệ xã trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 92%; tăng thêm 10% đường liên ấp được bê tông hóa.

- Hoàn thành quy hoạch các xã nông thôn mới đã được phê duyệt đạt 100%, 01 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.

- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10‰, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 16,7%.

- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên.

- Số lao động được giải quyết việc làm 32.000 người trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 39%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 30,8%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5,7% - 5,5% (theo tiêu chí mới).

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 96,5%.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh 93%.

- Công tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch.

- Phấn đấu giảm 10% số vụ tai nạn giao thông, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2011.

3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm phát, tăng cường kiểm tra bình ổn thị trường. Quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc đầu tư công đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành trong các hoạt động tín dụng, ưu tiên vốn cho vay sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu nông thủy sản.

Tăng cường huy động các nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Triển khai thực hiện các chính sách miễn thuế, giãn, giảm, gia hạn nộp thuế đúng đối tượng. Tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá và công tác quản lý thị trường ngăn chặn nạn đầu cơ, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Tăng đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi. Triển khai Đề án vùng sản xuất lúa chuyên canh chất lượng cao theo quy hoạch, phát triển cánh đồng mẫu lớn. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi tôm công nghiệp tập trung. Hoàn thành quy hoạch các xã nông thôn mới (được phê duyệt), hoàn thành đầu tư xây dựng 01 xã nông thôn mới.

3.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư hoạt động trên địa bàn. Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn để duy trì, mở rộng phát triển sản xuất, chế biến.

3.3. Tranh thủ các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư các dự án, công trình trọng điểm, đầu tư khu kinh tế, khu công nghiệp, công trình phúc lợi xã hội. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai và sớm hoàn thành các công trình trọng điểm như sân bay quốc tế Phú Quốc, đường hành lang kinh tế ven biển, đường điện cáp ngầm ra đảo Phú Quốc.v.v…

Tiếp tục tổ chức sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình của Chính phủ. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.

3.4. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với sản phẩm chủ lực như gạo, tôm đông lạnh,... khai thác tốt thị trường nội địa. Tăng cường quảng bá và mở rộng liên doanh, liên kết hoạt động du lịch.

3.5. Thực hiện nhiều biện pháp đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn. Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt các chính sách khám chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế và chương trình mục tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng dạy và học. Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác phổ cập mầm non cho trẻ em 05 tuổi. Hoàn thành các thủ tục để thành lập Trường Đại học Kiên Giang. Tăng cường đào tạo cán bộ trong và ngoài nước; đào tạo theo nhu cầu xã hội.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và các hoạt động văn hóa. Nâng cao chất lượng thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát triển thể dục thể thao quần chúng cả quy mô và chất lượng góp phần tăng cường thể chất của nhân dân.

3.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, xây dựng đăng ký thương hiệu hàng hóa. Kết hợp nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học, kỹ thuật vào chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng đề tài khoa học.

Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, gắn với quản lý tốt việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản cho doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm về môi trường.

3.7. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh chủ quyền biên giới, biển đảo; ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các tổ chức phản động, thế lực thù địch. Phòng chống tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và triển khai thực hiện có hiệu quả “Năm an toàn giao thông quốc gia”, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 mặt. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao với các nước, các tỉnh có quan hệ hợp tác.

3.8. Triển khai, quán triệt và tổ thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, gắn với thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là khâu đột phá trong công tác cải cách hành chính năm 2012. Đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch của Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức. Tăng cường đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trên các lĩnh vực.

3.9. Hoàn thành đề án trình Chính phủ thành lập huyện Thuận Hưng trên cơ sở chia tách huyện Giồng Riềng, nâng cấp thị xã Hà Tiên lên đô thị loại III, chia tách một số xã, thị trấn.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 50/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu50/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/01/2012
Ngày hiệu lực21/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/12/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 50/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu50/2012/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
              Người kýNguyễn Thanh Sơn
              Ngày ban hành11/01/2012
              Ngày hiệu lực21/01/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/12/2012
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012

              Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012