Quyết định 03/2010/QĐ-UBND

Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quản lý dự toán Ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2010/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC - NĂM 2010.

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2010;

Căn cứ Quyết định 85/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý và điều hành NSNN giai đoạn 2007-2010;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung NQ10/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 15/01/2010 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu dự toán Thu- Chi Ngân sách nhà nước năm 2010;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 01/TTr-STC ngày 04/01/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý và điều hành Dự toán ngân sách nhà nước- Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 (chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Năm 2010 là năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (2007-2010), năm bản lề cho sự tạo đà thực hiện ngân sách giai đoạn (2011-2015), thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 với quyết tâm cao, có những giải pháp phù hợp, hiệu quả phấn đấu thực hiện dự toán NSNN đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, nhằm đạt được những mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ Vĩnh Phúc đã đề ra và các Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XIV đã ban hành.

Điều 2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi chú trọng đến khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng.

Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó. Việc phân cấp nhiệm vụ chi phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật và bảo đảm hiệu quả.

Điều 3. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán chủ động cân đối ngân sách trong mọi trường hợp tăng hoặc giảm dự toán thu chi ngân sách, hạn chế bổ sung dự toán.

Căn cứ dự toán được giao các đơn vị chủ động điều hành sử dụng ngân sách đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, nhất là tiêu chuẩn định mức trong chi mua sắm tài sản, phương tiện làm việc, chi tiếp khách, hội nghị, kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận huân chương…

Điều 4. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

- Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng trong năm ngân sách 2010.

- Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, các đơn vị sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Chương II

PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ GIAO DỰ TOÁN NĂM 2010.

Điều 5. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:

- Năm 2010 là năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã tiếp tục thực hiện theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 24/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 Bổ sung, sửa đổi Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND về tỷ lệ điều tiết một số khoản thu từ quyền sử dụng đất giữa 03 cấp: Tỉnh, huyện, xã.

- Ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để thành lập Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu Xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước; đồng thời sử dụng số thu này để đầu tư các dự án, công trình thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế theo quy định hiện hành. Nguồn thu thực hiện đến đâu thì UBND tỉnh thống nhất Thường trực HĐND tỉnh và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 6. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách:

1. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành thị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2010 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn mức dự toán thu ngân sách tỉnh giao.

2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2009; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh;

Thực hiện tốt các biện pháp chống thất thu, gian lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế; thu đầy đủ các khoản thuế gia hạn nộp thuế trong năm 2009 đến thời hạn nộp vào ngân sách.

Điều 7. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:

1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:

Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành, thị khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:

- Bố trí dự toán chi đầu tư XDCB được giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng XDCB của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ đọng mới và không bố trí vốn cho cho ác dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo pháp luật.

- Đảm bảo bố trí đủ vốn từ Ngân sách ĐP cho các dự án, chương trình được Ngân sách TW hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình: Chương trình hỗ trợ người nghèo về nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.....

- Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2010 – 2011.

- Thực hiện Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND tỉnh ngày 18/12/2006 về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007- 2010; Nghị quyết số 24/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006; Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009, Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; Nguồn vốn trên được cân đối vào dự toán ngân sách huyện và xã hàng năm, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được chủ động quyết định đầu tư, phân bổ cho các dự án cụ thể theo quy hoạch đã được duyệt, theo nhiệm vụ của địa phương trong lĩnh vực và phạm vi được phân cấp. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp luật về tiến độ, chất lượng và hiệu quả các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.

2. Phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (Chi thường xuyên):

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị khi phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2010 đảm bảo kinh phí thực hiện cải cách tiền lương với mức tối thiểu 650.000 đồng/tháng; đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định; các chương trình, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Đối với các huyện, thành, thị khi phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2010 cho các cơ quan đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc các huyện, thành phố, thị xã theo hướng dẫn của Sở Tài chính tại văn bản số 708/HD-STC ngày 09/12/2009.

- Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Căn cứ dự toán đã giao, căn cứ chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, giao Sở Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm phối hợp với sở Tài chính, hướng dẫn cho các huyện, thành, thị để triển khai tổ chức thực hiện. Trong đó, tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, chôn lấp xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, giải quyết cơ bản vấn đề rác thải và môi trường khu vực nông thôn, chú ý xử lý các điểm nóng về môi trường.

- Dự toán chi ngân sách năm 2010 đảm bảo kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ mới ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2010, nhất là thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cụ thể:

(1) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ.

(2) Quyết định 84-QĐ/TW ngày 1/10/2003 của Ban chấp hành trung ương về quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp.

(3) Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban chấp hành trung ương về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp.

(4) Nghị quyết số 27/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 Quy định số lượng, mức hỗ trợ cho một số chức danh hoạt động ở cấp xã; ở thôn, Tổ dân phố và hỗ trợ hoạt động cho Tổ dân vận, Tổ hoà giải và Tổ liên gia tự quản ở cơ sở.

(5) Kinh phí thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân giai đoạn 2006 – 2010 định hướng đến năm 2020.

(6) Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

7) Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010.

8) Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về việc chuyển các trường trung học phổ thông bán công thành trung học phổ thông công lập.

9) Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015

10) Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung nột số nội dung Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp.

Điều 8. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương, trợ cấp trong năm 2010 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao, để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp do mức độ thiệt hại lớn, vượt quá khả năng ngân sách cấp mình, thì ngân sách cấp tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ.

Điều 10. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.

Điều 11. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.

Điều 12. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán cấp 1 quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Uỷ ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2010 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách.

Chương III

CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 13. Tổ chức quản lý thu ngân sách:

UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:

- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật thuế Tài nguyên và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ năm 2010. Đồng thời tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.

- Tiếp tục thực hiện việc, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

- Cơ quan thuế, Hải quan có biện pháp cụ thể xử lý vướng mắc về nợ đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế.

- Thực hiện việc giãn thời hạn nộp thuế một quý đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng nông, thuỷ, hải sản, gia công dệt may, da, giầy.

- Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế theo đề án 30 của Chính phủ, để phát hiện loại bỏ, hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.

Điều 14. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:

- Điều hành ngân sách theo hướng tiết kiệm, cả trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trên cơ sở đó tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương.

+ Đối với chi đầu tư phát triển tập trung bố trí vốn đầu tư cho cho các công trình trọng điểm, cấp bách, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2010-2011. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền, quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

+ Đối với chi thường xuyên, phải chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi ngân sách, tránh lãng phí; hạn chế tối đa đề nghị bổ sung ngoài dự toán.

- Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.

- Đối với các huyện, thành, thị nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2010, trường hợp kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010 đã được Hội đồng nhân dân thông qua; giao ngành Tài chính, Kế hoạch đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

Chương IV

VỀ THỰC HIỆN CẤP PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU

Điều 15. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:

Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ quy định.

Điều 16. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi:

1. Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.

2. Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:

- Đối với bổ sung mục tiêu để thực hiện các dự án công trình (vốn đầu tư). Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho dự án công trình.

- Đối với bổ sung mục tiêu thực hiện các nhiệm vụ theo chính sách mới (vốn sự nghiệp):

+ Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm cho từng nhiệm vụ.

+ Trường hợp rút dự toán theo quý: Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán hàng quý không vượt quá 30% tổng mức bổ sung cả năm cho từng nhiệm vụ.

Điều 17. Về xử lý chuyển số dư ngân sách sang năm sau:

Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và Kho bạc nhà nước thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2010 sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2010 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.

Điều 18. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:

- Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

- Các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trong trường hợp bản quy định này có sự điều chỉnh thì được bổ sung bằng các quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục hải quan tại Vĩnh Phúc phối hợp với Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị tổ chức thực hiện quy định này.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã và thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng ngân sách có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả, đúng với nội dung của bản quy định này. Những nội dung không quy định trong bản quy định này thì thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

- Trong quá trình thực hiện bản quy định này, nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh thêm, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 03/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu03/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/01/2010
Ngày hiệu lực28/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 03/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quản lý dự toán Ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quản lý dự toán Ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu03/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
              Người kýNguyễn Ngọc Phi
              Ngày ban hành18/01/2010
              Ngày hiệu lực28/01/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật14 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quản lý dự toán Ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quản lý dự toán Ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc

                    • 18/01/2010

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 28/01/2010

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực