Quyết định 1172-TM/XNK

Quyết định 1172-TM/XNK năm 1994 về Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

Quyết định 1172-TM/XNK Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước đã được thay thế bởi Thông tư 18/1998/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 57/1998/NĐ-CP xuất nhập khẩu gia công đại lý và được áp dụng kể từ ngày 01/09/1998.

Nội dung toàn văn Quyết định 1172-TM/XNK Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước


BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1172-TM/XNK

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

 BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC GIỮA CÁC PHÁP NHÂN TRONG NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị quyết số 95-CP ngày 4-12-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 33-CP ngày 19-4-1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Trưởng các Phòng giấy phép xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

 

 

Lê Văn Triết

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC GIỮA CÁC PHÁP NHÂN TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1172-TM/XNK ngày 22-9-1994 của Bộ Thương mại)

1- Định nghĩa:

Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhập làm dịch vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.

2- Chủ thể:

2.1- Chủ thể uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:

Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nước và/hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.

2.2- Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:

Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được phép nhận uỷ thức xuất khẩu, nhập khẩu.

3- Điều kiện:

3.1- Đối với bên uỷ thác:

- Có giấy phép kinh doanh trong nước và/hoặc có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Có hạn ngạch hoặc chi tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc kế hoạch định hướng.

- Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng xuất nhập khẩu chuyên ngành.

- Có khả năng thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.

3.2- Đối với bên nhận uỷ thác:

- Có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá nhận xuất nhập khẩu uỷ thác.

4- Phạm vi:

4.1- Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu, nhập khẩu.

4.2- Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

4.3- Bên uỷ thác có quyền lựa chọn bên nhận uỷ thác theo quy định tại điều 3.2 nói trên để ký kết hợp đồng uỷ thác.

5- Nghĩa vụ và trách nhiệm:

Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu. Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thương lượng và ký hợp đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của 2 bên do 2 bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng.

Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác phí uỷ thác và các khoản phí tổn phát sinh khi thực hiện uỷ thác.

6- Trách nhiệm pháp luật:

Các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của Quy chế này và những quy định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia đã ký kết.

Vi phạm những quy định nói trên, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật và các quy định hiện hành.

Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng sẽ do các bên thương lượng hoà giải để giải quyết, nếu thương lượng không đi đến kết quả, thì sẽ đưa ra Toà kinh tế. Phán quyết của Toà kinh tế là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thi hành.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1172-TM/XNK

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1172-TM/XNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/09/1994
Ngày hiệu lực22/09/1994
Ngày công báo15/12/1994
Số công báoSố 23
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/09/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1172-TM/XNK

Lược đồ Quyết định 1172-TM/XNK Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 1172-TM/XNK Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu1172-TM/XNK
          Cơ quan ban hànhBộ Thương mại
          Người kýLê Văn Triết
          Ngày ban hành22/09/1994
          Ngày hiệu lực22/09/1994
          Ngày công báo15/12/1994
          Số công báoSố 23
          Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/09/1998
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản gốc Quyết định 1172-TM/XNK Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 1172-TM/XNK Quy chế Xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước