Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại đã được thay thế bởi Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Yên Bái và được áp dụng kể từ ngày 01/09/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BKH ngày 30/10/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chương trình tín dụng chuyên ngành thuộc nguồn vốn vay Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA);
Căn cứ Thông tư số 98/2007/ TT- BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Thông tư số 111/2008/TT-BTC ngày 24/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của Nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 93/2009/NĐ-CP Quy chế quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài">07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 18/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 01 năm 2011 về việc đề nghị ban hành Quy định về Quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

Những quy định trước đây về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Phòng: KSTTHC; CNTTCB;
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh;
- Các Chuyên viên;
- Lưu: VT, NV.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2011 /QĐ-UBND ngày 15 / 4 / 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về các hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN); các hoạt động xúc tiến, vận động và quản lý đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các doanh nghiệp và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ PCPNN và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chương II

VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Điều 3. Danh mục yêu cầu tài trợ ODA

1. Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên vận động

a. Trước quý IV hàng năm, các đơn vị, cá nhân căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các văn bản có liên quan khác để xây dựng danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA.

b. Các dự án yêu cầu tài trợ ODA được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên kèm theo đề cương chi tiết cho từng chương trình, dự án (theo mẫu quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) gửi về Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư tổng hợp, gửi Sở kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu thẩm định. Trước ngày 30 tháng 3 hàng năm, Sở Kế hoạch và đầu tư trình UBND tỉnh danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA để đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan phối hợp vận động tài trợ.

2. Các đơn vị, cá nhân khi tiến hành vận động các chương trình, dự án ODA thông qua các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đề nghị gửi danh mục các dự án đang vận động tài trợ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Xúc tiến đầu tư để phối hợp vận động, tránh trùng lặp trong công tác vận động và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tiếp nhận, quản lý nguồn viện trợ ODA theo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 4. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA

1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định về chủ dự án theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được Ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị nội dung văn kiện chương trình, dự án, tổ chức huy động các nguồn lực, lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án và thẩm định, trình cơ quan chủ quản ra quyết định đầu tư (hoặc phê duyệt chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế.

3. Công tác chuẩn bị nội dung chương trình, dự án trong danh mục tài trợ chính thức, được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế.

4. Nội dung văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quy chế.

Điều 5. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA

Các chương trình, dự án thuộc Danh mục tài trợ chính thức là cơ sở để lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Điều 6. Thẩm định chương trình, dự án

1. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a. Tờ trình đề nghị phê duyệt chương trình, dự án của chủ dự án;

b. Thông báo của Bộ Kế hoạch và đầu tư về danh mục tài trợ chính thức;

c. Văn kiện chương trình, dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, nếu có);

d. Các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án và các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);

e. Báo cáo tài chính của chủ dự án trong ba năm gần nhất, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với chương trình, dự án theo cơ chế cho vay lại);

3. Hồ sơ thẩm định được lập thành 8 bộ (trong đó ít nhất 1 bộ gốc) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;

4. Hồ sơ, nội dung và quy trình thẩm định chi tiết chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định tại mục III, Phần III của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

5. Đối với các chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng chính phủ, đơn vị chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có tờ trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan đề nghị chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 7. Vốn đối ứng thực hiện chương trình, dự án

1. Tất cả các chương trình, dự án ODA có yêu cầu về vốn đối ứng hàng năm đều phải lập kế hoạch vốn đối ứng và phải đảm bảo các điều ước quốc tế về dự án đã có hiệu lực, hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước.

2. Vốn đối ứng không áp dụng đối với các chương trình, dự án ODA mà trong điều ước quốc tế ký kết không quy định cụ thể phía Việt Nam phải đóng góp, kể cả vốn góp bằng tiền, bằng hiện vật hay bằng các trách nhiệm khác.

3. Đối với những chương trình, dự án ODA mà điều ước quốc tế về dự án đã ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước thì chủ chương trình, dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (trong thời gian lập dự toán ngân sách).

4. Đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước, chủ dự án phải xây dựng kế hoạch tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh; đảm bảo vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.

5. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước nhưng chưa kịp bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm, hoặc có nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng, chủ dự án có đề nghị bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung vốn đối ứng hoặc ứng trước ngân sách để thực hiện và hoàn trả vốn ngân sách Nhà nước đã ứng ở năm tiếp sau.

6. Đối với các chương trình, dự án cho vay lại từ ngân sách Nhà nước, hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì chủ chương trình, dự án phải tự lo toàn bộ vốn đối ứng, phải giải trình đầy đủ khả năng và kế hoạch đảm bảo vốn đối ứng trước khi ký hợp đồng cho vay lại và được ưu tiên vay từ các nguồn tín dụng của Nhà nước cho khoản vốn đối ứng.

Điều 8. Tổ chức quản lý các chương trình, dự án ODA

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án theo Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA (đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật) hoặc Chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chương trình, dự án (đối với các dự án đầu tư). Ban quản lý dự án có chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.

2. Nhiệm vụ của Ban quản lý các dự án tỉnh và Ban quản lý từng chương trình dự án sử dụng nguồn vốn vay của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 09/2009/TT-BKH ngày 30/10/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, chương trình, dự án đầu tư quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 1 tỷ đồng (vốn tài trợ bằng ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm xem xét thành lập Ban quản lý dự án) thì Chủ dự án có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hoặc đối với chương trình, dự án đầu tư có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án.

4. Trong trường hợp có sự thay đổi giữa kỳ về chủ dự án:

a. Chủ dự án chuyển giao và chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án thực hiện thủ tục bàn giao theo quy định. Việc bàn giao phải đảm bảo không được làm gián đoạn quá trình đầu tư, gây ra chậm trễ đến việc giải quyết các công việc của dự án.

b. Chủ dự án chuyển giao chương trình, dự án ra quyết định giải thể Ban quản lý dự án.

c. Chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

d. Chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ dự án trước, trừ những trách nhiệm sai phạm của chủ dự án trước.

e. Trong quá trình bàn giao hoặc tổ chức các công việc tiếp theo của dự án nếu có vướng mắc, chủ dự án phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 9. Lập, phê duyệt và giao kế hoạch tài chính hàng năm đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA

1. Căn cứ lập kế hoạch tài chính đối với chương trình, dự án ODA:

a. Điều ước quốc tế đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;

b. Các quy định về xây dựng kế hoạch và dự toán Ngân sách nhà nước, các chế độ và định mức chi tiêu tài chính hiện hành;

c. Tiến độ và khả năng thực tế triển khai dự án;

2. Căn cứ vào các quy định, tình hình trên, chủ chương trình, dự án lập kế hoạch tài chính chương trình, dự án ODA phù hợp với thời gian lập dự toán Ngân sách nhà nước, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp. Nếu là dự án có sử dụng vốn cho vay lại thì kế hoạch này phải gửi cho cả cơ quan cho vay lại.

3. Quy trình lập, phê duyệt, giao kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA thực hiện theo đúng trình tự lập và phê duyệt Ngân sách Nhà nước được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 10. Hình thức lập kế hoạch tài chính các chương trình, dự án ODA

1. Việc lập kế hoạch tài chính cho toàn bộ hoặc cho một phần chương trình, dự án ODA được cấp phát từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo các hình thức như sau:

a. Các dự án chi đầu tư có tính chất xây dựng cơ bản phải lập kế hoạch tài chính theo nguồn vốn xây dựng cơ bản.

b. Các dự án có tính chất chi sự nghiệp phải lập kế hoạch tài chính theo nguồn vốn chi sự nghiệp, cụ thể theo từng lĩnh vực chi.

2. Trường hợp chương trình, dự án ODA có nội dung chi hỗn hợp cả cấu phần chi xây dựng cơ bản và cấu phần chi hành chính sự nghiệp thì việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính theo nguyên tắc: Cấu phần dự án có hình thức chi đầu tư xây dựng cơ bản thì lập kế hoạch, quản lý chi tiêu và quyết toán nguồn vốn theo loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cấu phần dự án có hình thức chi hành chính sự nghiệp thì lập kế hoạch, quản lý chi tiêu và quyết toán nguồn vốn theo loại dự án có tính chất hành chính sự nghiệp.

Chương III

VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài

1. Cơ sở để vận động viện trợ PCPNN là các chương trình, dự án vận động viện trợ được lập trên cơ sở căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội cụ thể của tỉnh, địa phương, năng lực tiếp nhận của bên tiếp nhận và các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ được Chính phủ quy định cho từng giai đoạn phát triển. Việc vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của bên tiếp nhận trong cùng thời kỳ. Việc vận động cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc tai hoạ khác.

2. Hàng năm, các đơn vị và các cá nhân chủ động khai thác thông tin, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Xúc tiến đầu tư cùng với bên tài trợ để được hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ khoản viện trợ phi dự án. Nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ khoản viện trợ phi dự án đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều 9 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

3. Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 93/2009/NĐ-CP Quy chế quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài">07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Điều 12. Yêu cầu đối với việc tiếp xúc vận động tài trợ

 1. Các đơn vị, cá nhân trong quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức PCPNN phải thực hiện các yêu cầu sau:

a. Đối với các Tổ chức PCPNN đến tỉnh khảo sát lập dự án tài trợ, phải có văn bản xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh về thành phần, nội dung, địa điểm và chương trình làm việc; đồng gửi cho Công an tỉnh và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

b. Trong trường hợp các đơn vị, cá nhân trong tỉnh tự liên hệ với các tổ chức PCPNN:

- Đối với các tổ chức PCPNN lần đầu đến làm việc tại tỉnh thì đơn vị, cá nhân mời phải có văn bản xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi cho Công an tỉnh và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

- Đối với các tổ chức PCPNN đã thực hiện chương trình, dự án tại tỉnh thì trước khi đến tỉnh làm việc, các đơn vị, cá nhân mời phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và phải chịu trách nhiệm về thành phần, nội dung, địa điểm, chương trình làm việc; đồng gửi Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư.

c. Việc cung cấp tài liệu cho các tổ chức PCPNN phải đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và phải được Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh xét duyệt. Không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dự án.

d. Sau khi làm việc với các tổ chức PCPNN, các đơn vị, cá nhân phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư, Công an tỉnh về kết quả làm việc và nội dung những thông tin, tài liệu đã cung cấp cho các tổ chức PCPNN.

2. Trong quá trình vận động tài trợ, các đơn vị, cá nhân phải thường xuyên thông tin, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư để được hướng dẫn, hỗ trợ nhằm đảm bảo việc vận động và tiếp nhận viện trợ theo đúng quy định.

3. Khi các tổ chức PCPNN đến kiểm tra tình hình thực hiện dự án, hoặc tìm hiểu nhu cầu tài trợ, các đơn vị, cá nhân thực hiện dự án phải thông báo bằng văn bản chương trình làm việc tại tỉnh Yên Bái cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư và Công an tỉnh để phối hợp đảm bảo công tác an ninh chính trị trên địa bàn.

Điều 13. Thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN

1. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a. Khi dự án nhận được cam kết tài trợ của các tổ chức PCPNN các đơn vị, cá nhân tiếp nhận viện trợ phải gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b. Nội dung hồ sơ, quy trình và thời gian thẩm định được thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 93/2009/NĐ-CP Quy chế quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài">07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

2. Quy trình và thủ tục thẩm định, phê duyệt đối với các khoản viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai được triển khai dưới dạng chương trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án được áp dụng như khoản 1 Điều này.

3. Đối với các chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng chính phủ, đơn vị, cá nhân tiếp nhận viện trợ gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có tờ trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 14. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN

1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cơ quan cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.

2. Việc tiếp nhận hàng hoá (kể cả vật tư, thiết bị) được thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

3. Sau 6 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

Điều 15. Tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án PCPNN

1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ PCPNN do các cơ quan Trung ương làm chủ quản dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Trước khi phê duyệt các chương trình, dự án, cơ quan Trung ương phải gửi văn bản kèm theo văn kiện dự án đến Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổ chức lấy ý kiến đóng góp của địa phương về nội dung văn kiện dự án và đồng ý tiếp nhận dự án.

2. Các chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải có Ban Quản lý chương trình, dự án. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN và trước pháp luật về các quyết định của mình. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 93/2009/NĐ-CP Quy chế quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài">07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các đơn vị chủ dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu, các thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Trong trường hợp nhà tài trợ có yêu cầu khác đối với các quy định hiện hành của Nhà nước, tuỳ từng nội dung yêu cầu chủ dự án phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến thực hiện thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Tài chính thẩm định, đồng gửi Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư.

Chương IV

XÚC TIẾN, VẬN ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 16. Xúc tiến, vận động đầu tư nước ngoài

Căn cứ vào mục tiêu, định hướng thu hút đầu tư và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hàng năm các sở, ban, ngành, địa phương lập kế hoạch, danh mục các dự án và dự toán kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư gửi Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư để tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ để tổ chức thực hiện.

Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 18. Đăng ký đầu tư và thẩm tra đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài

1. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ và quy trình đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định nhà đầu tư phải nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ và quy trình thẩm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 19. Điều chỉnh dự án đầu tư

Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án điều chỉnh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ, quy trình đăng ký điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 20. Đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài

1. Nhà đầu tư có dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quyền đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 12, Điều 13, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

Điều 21. Tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết thì phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng dự án đầu tư.

2. Trường hợp hoạt động trở lại, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư.

Chương V

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 22. Sử dụng các khoản viện trợ

1. Tất cả các hoạt động chi tiêu phải có dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành, phù hợp với văn kiện và nội dung chi phí của dự án, ngoài các khoản đã được ghi rõ trong văn kiện dự án, các đơn vị thực hiện dự án không được chi cho bất kỳ mục đích gì khác.

2. Lãi tiền gửi ngân hàng của các chương trình, dự án phải được sử dụng theo đúng cam kết của nhà tài trợ, trường hợp lãi tiền gửi ngân hàng không đề cập đến trong văn kiện dự án hoặc có đề cập nhưng dự án đã kết thúc mà khoản tiền lãi vẫn chưa sử dụng hết, thì tất cả các khoản lãi đó là nguồn Ngân sách của Nhà nước. Việc chi tiêu các khoản tiền lãi đó phải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành của tỉnh.

3. Việc mua sắm hàng hoá, thiết bị phục vụ các hoạt động của dự án phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá.

Điều 23. Hạch toán viện trợ

1. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật từ các chương trình, dự án ODA, NGO, các tổ chức kinh tế, cá nhân người nước ngoài là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Trị giá hạch toán vào Ngân sách các cấp là trị giá bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ nguyên tệ theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời kỳ (trừ trường hợp nhà tài trợ đã quy định tỷ giá).

2. Sở Tài chính có trách nhiệm làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi qua Ngân sách của tỉnh các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ trực tiếp cho tỉnh, huyện, xã.

3. Các chủ dự án khi nhận được các khoản viện trợ không hoàn lại phát sinh tại đơn vị mình, phải gửi báo cáo sử dụng vốn về Sở Tài chính để làm căn cứ ghi thu, ghi chi. Riêng đối với các dự án hoạt động trên địa bàn huyện, xã, chủ dự án phải gửi thêm một bộ báo cáo sử dụng vốn về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ban Tài chính xã đó để theo dõi.

Điều 24. Quản lý tài sản viện trợ

1. Trong quá trình sử dụng viện trợ các đơn vị phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các nguồn tiền, hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thống kê.

2. Các đơn vị được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá thiết bị… nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án), trong quá trình sử dụng cho các hoạt động của dự án phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản, để phục vụ cho yêu cầu quản lý.

3. Khi kết thúc dự án: Chủ dự án phải tổng hợp danh mục tài sản của dự án như: Nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản khác (cả giá trị và số lượng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án xử lý tài sản của dự án (theo Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc) thông qua Sở Tài chính thẩm định, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư.

Điều 25. Xác nhận viện trợ

Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ không hoàn lại quy định tại Quy định này, phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Hồ sơ xin xác nhận viện trợ thực hiện theo Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 và Thông tư số 111/2008/TT-BTC ngày 24/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Điều 26. Thực hiện quyết toán các chương trình, dự án

Sở Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc sử dụng, hạch toán, xác nhận viện trợ và quyết toán các dự án sử dụng viện trợ.

Chương VI

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 27. Chế độ báo cáo đối với chương trình, dự án ODA và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN

1. Các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ PCPNN và ODA do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý và các dự án của các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước và gửi báo cáo bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo; đồng thời gửi cho Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư.

Thời gian gửi báo cáo:

a. Báo cáo tháng: Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc tháng.

b. Báo cáo quý: Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi hết quý.

c. Báo cáo 06 tháng: Trước ngày 07 tháng 7 hàng năm.

d. Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15/01 năm sau.

e. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án: chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án.

2. Biểu mẫu báo cáo:

a. Đối với các chương trình, dự án ODA: Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm và kết thúc chương trình, dự án thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA (phần mềm báo cáo có thể tải về từ website: http://www.tddg.mpi.gov.vn).

b. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN: Báo cáo 6 tháng, năm và kết thúc chương trình, dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 93/2009/NĐ-CP Quy chế quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài">07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Điều 28: Chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

1. Thời hạn nhận báo cáo:

a. Báo cáo tháng: Trước ngày 12 hàng tháng.

b. Báo cáo quý: Trước ngày 12 tháng cuối quý.

c. Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 12/6 và ngày 12/12.

Báo cáo 6 tháng về số lượng và sản phẩm chăn nuôi trước ngày 12 tháng 4.

d. Báo cáo năm: Trước ngày 15/3 năm sau.

Báo cáo năm đối với hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản: Ước năm trước ngày 12 tháng 12 và chính thức năm trước ngày 25 tháng 01 năm sau; Báo cáo số lượng và sản phẩm chăn nuôi trước ngày 12 tháng 10.

2. Nội dung báo cáo, kỳ báo cáo và đơn vị nhận báo cáo đối với các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương VII

KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 29. Thanh tra, kiểm tra

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành và các địa phương:

1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA, viện trợ PCPNN, dự án đầu tư nước ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Thanh tra, kiểm tra các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài theo quy định hoặc khi có dấu hiệu vi phạm các quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh, đề xuất những biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Xử lý các vi phạm

1. Đối với các chương trình dự án ODA và viện trợ PCPNN:

Các chương trình dự án ODA và viện trợ PCPNN thực hiện trên địa bàn không tuân thủ đầy đủ quy trình thẩm định, phê duyệt theo quy định đều phải tạm đình chỉ hoạt động để bổ sung thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động và thu hồi vào Ngân sách Nhà nước số kinh phí dự án đã sử dụng.

2. Đối với dự án đầu tư nước ngoài:

a. Sau 12 tháng kể từ ngày dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (trừ trường hợp được gia hạn hoặc cho tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).

b. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định hiện hành mà theo đó, pháp luật quy định phải chấm dứt hoạt động và trường hợp theo bản án, quyết định của toà án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động dự án do vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy định, bản án, trọng tài để quyết định chấm dứt hoạt động.

3. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo:

a. Vi phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có công văn nhắc nhở, phê bình và yêu cầu nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định.

b. Vi phạm chế độ báo cáo thường xuyên, kéo dài: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản nhắc nhở, phê bình đồng thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh có những biện pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, không tiếp tục bố trí vốn đối ứng cho chương trình, dự án có nhu cầu sử dụng vốn đối ứng.

Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm.

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Là cơ quan đầu mối định hướng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra, đánh giá các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và nguồn viện trợ PCPNN của tỉnh; Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ PCPNN; Tổng hợp các danh mục chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ PCPNN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cân đối, bố trí vốn đối ứng thực hiện các chương trình, dự án ODA và nguồn viện trợ PCPNN; Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hút và quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Xây dựng các biểu mẫu, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị lập báo cáo và định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, các nguồn viện trợ PCPNN và đầu tư nước ngoài theo đúng các quy định hiện hành; Thực hiện hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài chính:

Chủ trì theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn viện trợ PCPNN; Căn cứ thông báo của Bộ Tài chính hoặc báo cáo của các đơn vị tiếp nhận nguồn vốn, tổ chức hạch toán kế toán, thu, chi ngân sách nhà nước đối với các chương trình dự án ODA và các khoản viện trợ PCPNN theo quy định hiện hành của pháp luật và Hướng dẫn của Bộ Tài chính; Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ lập dự toán, tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước và các nội dung khác theo quy định hiện hành. Thanh tra, kiểm tra về tài chính đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn ODA và viện trợ PCPNN theo chức năng được phân công và quy định hiện hành của pháp luật.

3. Ban Kinh tế Đối ngoại và Xúc tiến đầu tư:

Là đơn vị đầu mối về xúc tiến thương mại, đầu tư; đầu mối trong việc tổ chức thực hiện vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, viện trợ PCPNN và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, viện trợ PCPNN và đầu tư nước ngoài trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch liên quan đến vận động, thu hút nguồn vốn ODA, viện trợ PCPNN và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ PCPNN; Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác với các địa phương trong nước và nước ngoài. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

4. Công an tỉnh

Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, quản lý các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong việc tổ chức tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn ODA, viện trợ PCPNN và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tham gia thẩm định các chương trình dự án có liên quan đến an ninh trật tự trật tự - an toàn xã hội; Hướng dẫn kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước; Chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quản lý phạm vi, giới hạn, khu vực và những tác động trực tiếp, gián tiếp về địa hình đất, môi trường, các công trình liên quan tới nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ địa phương và công tác quân sự quốc phòng, khi xác định điểm đầu tư, đối tác đầu tư của các tổ chức sử dụng nguồn vốn ODA, viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.

6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch, biện pháp thu hút, điều phối và nâng cao hiêụ quả sử dụng nguồn vốn ODA, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, viện trợ PCPNN và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 33. Điều khoản thi hành

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, trưởng Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư theo dõi, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Những nội dung không được quy định trong quy định này thì được thực hiện theo các quy định của Nhà nước.

Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan Nhà nước điều chỉnh, bổ sung về lĩnh vực này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, cá nhân báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 12/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/04/2011
Ngày hiệu lực 25/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/09/2018
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 12/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Ngày ban hành 15/04/2011
Ngày hiệu lực 25/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/09/2018
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại

Lịch sử hiệu lực Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại