Quyết định 124/QĐ-UBND

Quyết định 124/QĐ-UBND về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014

Nội dung toàn văn Quyết định 124/QĐ-UBND 2014 Quy định điều hành dự toán ngân sách nhà nước Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách áp dụng cho thị xã Tam Điệp thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, giai đoạn 2013-2016; Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 14/10/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách để tạo nguồn vốn đẩy mạnh phát triển đô thị thành phố Ninh Bình giai đoạn 2013-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số điểm về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, Đoàn thể, các đơn vị của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- VP1, VP2, VP3, VP4, VP6, VP7;
- Lưu VT, VP5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NSNN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngân sách nhà nước (NSNN) được quy định cụ thể tại Luật NSNN ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.

Điều 2. Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật NSNN. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 và Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách áp dụng cho thị xã Tam Điệp thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, giai đoạn 2013-2016; Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 14/10/2013 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách để tạo nguồn vốn đẩy mạnh phát triển đô thị thành phố Ninh Bình giai đoạn 2013-2015;

Để đảm bảo cân đối ngân sách cho tỉnh, dự toán thu tiền sử dụng đất của các đơn vị có thực hiện cơ chế phân chia đặc thù (thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, huyện Gia Viễn và huyện Yên Mô...) là mức dự toán HĐND tỉnh giao tối thiểu phải thực hiện phân chia theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; hàng năm vẫn phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch, không làm ảnh hưởng đến tính ổn định chung của ngân sách địa phương. Trường hợp số thu tiền sử dụng đất trong năm của các đơn vị không đạt dự toán thu HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh quyết định vẫn thực hiện chia theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh đối với số thu tiền sử dụng đất của các khu đất được áp dụng cơ chế đặc thù để có nguồn bù đắp, đảm bảo cân đối ngân sách cấp tỉnh.

Số tiền Phí tham quan danh lam thắng cảnh tuyến 1 Khu du lịch sinh thái Tràng An, phần nộp ngân sách 10%, thực hiện phân chia 100% cho ngân sách cấp tỉnh theo Công văn số 297/TTHĐ-CTHĐ ngày 25/12/2013 của Thường trực HĐND tỉnh.

Tiếp tục thực hiện phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 100% khoản thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan thu là khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100%. Số thu phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa phân chia cho ngân sách trung ương 70% để chi cho lực lượng công an, phân chia cho ngân sách địa phương 30% (ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% phần phân chia cho ngân sách địa phương) để chi cho các hoạt động của các lực lượng đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.

Điều 3. Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện dự toán thu NSNN năm 2014 đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định 975/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh, cụ thể:

1. Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật xử lý vi phạm hành chính và các cơ chế chính sách tài chính, thuế mới. Tiếp tục thực hiện tốt việc miễn, giảm thuế theo Nghị quyết của Quốc hội đảm bảo đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch tạo điều kiện cho người nộp thuế. Đồng thời, theo dõi nắm chắc số tiền thuế, tiền sử dụng đất đã gia hạn cho người nộp thuế để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước khi đến hạn phải nộp.

- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật; các ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.

2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh.

Tổ chức thu kịp thời các khoản nợ thuế có khả năng thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế không có khả năng thu. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực chủ yếu như: các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá; miễn, giảm, gia hạn, hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT; các doanh nghiệp tạm nhập tái xuất, lĩnh vực phát sinh thuế nhà thầu nước ngoài; lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thu tiền sử dụng đất, tiền thuế đất; lĩnh vực tài chính ngân hàng, các Tập đoàn, Tổng công ty,..quản lý thu thuế đối với hàng hóa biên mậu; kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ quảng cáo trên truyền hình, vàng bạc, khai thác mỏ; những loại hình kinh doanh mới phát sinh như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng,..để truy thu đầy đủ vào NSNN các khoản tiền thuế bị gian lận. Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.

3. Để đảm bảo ổn định nguồn thu được giao theo kế hoạch đầu năm, cơ quan Thuế và cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại phần X quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh.

4. Để thuận lợi cho việc tính toán xây dựng phương án cấp lại số thu Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cho cấp huyện và cấp xã theo quy định, khi thực hiện kê khai, thu nộp vào ngân sách, cơ quan Thuế, cơ quan Kho bạc nhà nước yêu cầu đơn ghi rõ trên giấy nộp tiền số thu Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phát sinh trên địa bàn hành chính từng xã, huyện.

Điều 5.

Các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định về phân cấp về quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình theo Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh.

Điều 6. Nguyên tắc điều hành chi NSNN.

Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là các huyện) và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện cân đối chi trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao không đề nghị cấp bổ sung ngoài dự toán.

Trường hợp đặc biệt có các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh đột xuất ngoài dự toán không tự cân đối, bố trí sắp xếp được (bao gồm cả tiếp các đoàn khách), cần phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền đồng ý về chủ trương, nội dung và quy mô trước khi thực hiện. Các đơn vị lập dự toán kinh phí kèm theo hồ sơ tài liệu có liên quan gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết để trình Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định của Luật NSNN. UBND tỉnh không xem xét giải quyết trực tiếp văn bản đề nghị cấp bổ sung kinh phí của các đơn vị khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.

Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.

Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước và sự nghiệp công; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác, không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật); chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.

Điều 7. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.

1. Đối với dự toán được UBND các cấp giao từ đầu năm, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết gửi cơ quan Tài chính để thẩm tra. Căn cứ vào thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan Tài chính các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ.

Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ NSNN. Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện và theo chế độ quy định.

Trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách do đơn vị dự toán cấp 1 quyết định giao dự toán thì thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp 1. Đơn vị dự toán cấp 1 sau khi thẩm tra dự toán chi tiết của đơn vị sử dụng ngân sách gửi 01 bản thông báo kết quả thẩm tra kèm theo 01 bản dự toán chi tiết của đơn vị sử dụng ngân sách về Sở Tài chính để kiểm tra, nhập dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách vào hệ thống TABMIS theo quy định về quản lý cấp phát ngân sách qua hệ thống TABMIS hiện hành.

2. Đối với các quyết định bổ sung phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết gửi cơ quan Tài chính để thẩm định. Giao cơ quan Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế thông báo cụ thể cho đơn vị. Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ.

3. Các đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo tình hình thực hiện dự toán NSNN theo quy định.

Điều 8. Chi bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước cụ thể như sau:

1. Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho các huyện được giao tại Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh: Phòng Tài chính kế hoạch các huyện chủ động thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo nguyên tắc hàng tháng không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm.

Riêng tháng 1 do nguồn thu còn thấp và nhiệm vụ chi lớn nên mức rút dự toán cao hơn các tháng khác, song không được vượt quá 15% tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Phần còn lại được chia đều cho 11, hàng tháng mức rút dự toán không vượt quá 1/11 của phần còn lại sau khi trừ đi số đã rút của tháng 1 và hạch toán vào khoản thu, chi bổ sung cân đối.

Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán bổ sung cân đối, UBND các huyện phải có văn bản đề nghị UBND tỉnh và Sở Tài chính xem xét, quyết định. Giao Sở Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét, thông báo cho Phòng Tài chính kế hoạch các huyện mức tăng tiến độ rút dự toán bổ sung cân đối. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính kế hoạch các huyện thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, đồng thời Kho bạc Nhà nước thực hiện và trừ vào tổng mức bổ sung cân đối, các tháng tiếp theo vẫn cho rút dự toán theo mức bình quân trên cho đến khi hết dự toán.

2. Đối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện được giao tại Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh (cả chi XDCB và chi thường xuyên), Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Tài chính. Giao Sở Tài chính căn cứ vào báo cáo khối lượng của Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thông báo mức rút bổ sung cụ thể cho Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

3. Đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách: Giao Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối nguồn thực tế để thông báo mức rút bổ sung cụ thể cho Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện (hướng dẫn cụ thể mục, tiểu mục để hạch toán). Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính kế hoạch các huyện thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

4. Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên thực hiện theo mẫu số: C2-09/NS quy định tại Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách huyện, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ vào các khoản bổ sung có mục tiêu UBND tỉnh đã giao, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vi trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu. Các huyện thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả; ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, các huyện chủ động bố trí ngân sách cấp mình và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.

- Định kỳ hàng quý, Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Trường hợp huyện không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho huyện cho đến khi huyện có báo cáo đầy đủ.

- Trong quá trình điều hành, Ủy ban nhân dân các huyện được bổ sung kinh phí có mục tiêu cần khẩn trương phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, kịp thời; tránh việc chuyển nguồn sang năm sau.

- Kết thúc năm ngân sách, Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh về Sở Tài chính. Trường hợp số đã rút dự toán đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện nhưng sử dụng không hết, hoặc sử dụng không đúng mục tiêu, yêu cầu UBND các huyện báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết cụ thể.

7. Kho bạc nhà nước các cấp:

- Đối với các khoản bổ sung cân đối ngân sách: Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra tổng mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho các huyện được giao tại Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi bổ sung cân đối ngân sách cấp trên, thu bổ sung cân đối ngân sách cấp dưới theo đúng Mục lục NSNN.

- Đối với các khoản bổ sung có mục tiêu: Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện được giao tại Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh và các Quyết định của UBND tỉnh phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, sau đó hạch toán chi bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp trên, thu bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp dưới theo đúng Mục lục NSNN.

- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.

Điều 9. Đối với bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách các huyện cho các xã, phường, thị trấn, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi, UBND các huyện (hoặc ủy quyền cho Phòng Tài chính kế hoạch) quy định việc rút dự toán của các xã, phường, thị trấn cho phù hợp thực tế ở địa phương hoặc thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện.

Điều 10. Quản lý vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.

1. Tất cả các dự án được giao kế hoạch đầu tư XDCB năm 2014 chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch giao, để không gây nợ đọng XDCB.

2. Tiếp tục thực hiện Văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 351/UBND-VP4 ngày 17/7/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương phải theo khối lượng thực hiện. Đối với các dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao hàng năm của dự án.

3. Báo cáo nhu cầu vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư hàng quý (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ):

- Căn cứ kế hoạch vốn cả năm của UBND tỉnh giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện dự án, tham khảo kết quả thanh toán vốn đầu tư hàng tháng, chủ đầu tư lập báo cáo nhu cầu vốn quý, trong đó có chi tiết cho từng dự án (theo mẫu đính kèm) gửi về Sở Tài chính trước ngày 25 của tháng cuối quý trước.

- Trường hợp chủ đầu tư không gửi báo cáo nhu cầu vốn đầu tư XDCB quý về Sở Tài chính trước thời hạn nêu trên coi như không có nhu cầu vốn đầu tư XDCB trong quý, Sở Tài chính sẽ không cân đối nguồn vốn để thanh toán cho dự án trong quý đó.

4. Nhập dự toán chi đầu tư XDCB vào Hệ thống TABMIS để Kho bạc Nhà nước tỉnh thanh toán cho các dự án:

Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao hàng năm và báo cáo nhu cầu vốn của chủ đầu tư, Sở Tài chính thực hiện các giải pháp để đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án và thực hiện nhập dự toán chi đầu tư XDCB vào hệ thống TABMIS cho từng dự án. Riêng đối với các dự án được bố trí vốn từ nguồn ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, việc nhập dự toán chi vào Hệ thống TABMIS thực hiện theo tiến độ thu ngân sách hàng tháng. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn huy động đầu tư cơ sở hạ tầng theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước thì việc nhập dự toán chi vào Hệ thống TABMIS chỉ được thực hiện sau khi có Thông báo mức vốn vay của Bộ Tài chính và Hợp đồng vay vốn giữa Sở Tài chính và đơn vị cho vay vốn được ký kết.

5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan Tài chính thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện dự án và việc quản lý, sử dụng vốn của chủ đầu tư. Trường hợp, chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc dự án triển khai chậm so với quy định, phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi về NSNN hoặc điều chuyển vốn cho những dự án có tiến độ thi công nhanh và khối lượng nghiệm thu lớn nhưng thiếu vốn.

6. Việc quản lý, thanh quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ mua vật liệu cho xã để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện theo Hướng dẫn liên ngành số 1431/LCQ/STC-KBNN ngày 24/10/2012 của Liên cơ quan Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình.

Điều 11. Tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nhiệm vụ mà UBND tỉnh cho phép sử dụng từ nguồn vốn thu tiền sử dụng đất để thực hiện. Nghiêm cấm việc sử dụng nguồn thu này để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua NSNN, được phân bổ để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của địa phương

Điều 12. Các đơn vị, các huyện tiếp tục bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp đã thực hiện các biện pháp tạo nguồn theo quy định mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.

Điều 13. Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, trường hợp có sự thay đổi về thu, chi đơn vị thực hiện điều chỉnh như sau:

1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.

1.1. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong Quyết định giao dự toán đầu năm hoặc Quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND các cấp, đơn vị báo cáo cơ quan Tài chính. Giao cơ quan Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế cho ý kiến để thực hiện, đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.

1.2. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (trừ các trường hợp quy định tại điểm 1.1 mục 1 điều này) mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp (kèm theo xác nhận của Kho bạc nhà nước về số dư dự toán đối với đơn vị phải giảm dự toán). Giao cơ quan Tài chính kiểm tra số dư dự toán, căn cứ vào điều kiện thực tế cho ý kiến để thực hiện điều chỉnh dự toán trong TABMIS, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.

1.3. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan Tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện, đồng thời gửi Sở Tài chính để kiểm tra và cấp kinh phí cho đơn vị sử dụng qua hệ thống TABMIS; Trường hợp quyết định bổ sung dự toán chưa chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì chậm nhất 7 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan Tài chính thẩm định theo quy định.

1.4. Đối với nguồn thu phí được để lại chi tại các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện nếu có số thu tăng so với dự toán giao đầu năm, yêu cầu các đơn vị lập dự toán chi bổ sung tương ứng với số phí thu tăng lên gửi cơ quan Tài chính (trường hợp các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị cấp I, đơn vị cấp I có trách nhiệm tổng hợp gửi cơ quan tài chính). Giao cơ quan Tài chính thẩm định và căn cứ vào điều kiện thực tế để thông báo cho các đơn vị thực hiện.

2. Đối với ngân sách các cấp.

2.1. Nếu có số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp tăng so với dự toán được giao sau khi thực hiện việc cấp lại cho ngân sách cấp dưới; trích lập nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương theo quy định; phần vượt thu còn lại, Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thực hiện; đối với cấp xã, UBND các xã, phường, thị trấn thống nhất với Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện.

2.2. Trong trường hợp số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, UBND tỉnh, UBND các huyện xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của Luật NSNN.

Điều 14. Dự phòng ngân sách.

1. Dự phòng ngân sách được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng;

- Khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;

- Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực thuộc;

- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng ngân sách, một phần dự trữ tài chính của cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.

2. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách:

- Đối với dự phòng ngân sách các cấp: Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị bổ sung kinh phí của các cấp, các ngành các đơn vị, Cơ quan Tài chính căn cứ vào chủ trương, tiêu chuẩn, định mức để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng.

- Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, Ủy ban nhân dân báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.

Điều 15. Quản lý và sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh:

1. Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tài khoản gửi tại Kho bạc nhà nước và được Kho bạc nhà nước trả lãi tiền gửi theo mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào Quỹ;

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tạm ứng từ Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách, trong các trường hợp đặc biệt được tạm ứng cho ngân sách cấp huyện và cấp xã.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính tỉnh để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp:

- Thu ngân sách hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán đã được Hội đồng nhân dân quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;

- Thực hiện các nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;

- Tổng mức chi từ Quỹ Dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của Quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.

Điều 16. Xử lý số dư dự toán ngân sách.

Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo đúng quy định của Luật NSNN và Nghị quyết của Quốc hội.

1. Đối với ngân sách cấp tỉnh: UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính xem xét thực hiện chuyển sang dự toán ngân sách năm sau.

2. Đối với ngân sách cấp huyện: Do Chủ tịch UBND quyết định hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính cùng cấp được ủy quyền xem xét thực hiện chuyển sang dự toán ngân sách năm sau.

3. Đối với ngân sách cấp xã: Do Chủ tịch UBND cấp xã xem xét thực hiện chuyển sang dự toán ngân sách năm sau.

4. Kho bạc nhà nước căn cứ vào Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính và ý kiến cho phép chuyển số dư dự toán của UBND các cấp hoặc cơ quan Tài chính được ủy quyền để thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư NSNN năm 2014 sang năm sau theo quy định.

Điều 17.

1. Quy trình cấp lại phần vượt thu ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Mục IX Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 và sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh:

1.1. Sau ngày 31 tháng 12, UBND các huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu thu NSNN, nếu có số tăng thu phần điều tiết cho ngân sách tỉnh thì gửi báo cáo về Sở Tài chính để làm căn cứ cấp lại cho các huyện.

1.2. UBND tỉnh giao Sở Tài chính:

- Đối chiếu số liệu các huyện báo cáo với Kho bạc Nhà nước tỉnh để xác định số tăng thu phần điều tiết cho ngân sách tỉnh so với dự toán được giao của từng huyện.

- Thực hiện Thông báo số tiền được trợ cấp bổ sung có mục tiêu cho UBND các huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước.

2. Cấp lại số thu Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Đối với số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản từ các doanh nghiệp nhà nước Trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức có sản xuất kinh doanh khác, đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân chia cho ngân sách cấp tỉnh 100%: Giao Cục Thuế tỉnh phối hợp với Kho bạc nhà nước định kỳ 6 tháng (vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm) xác định số thu Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản của các Doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý thu (tổng số thu, chia ra địa bàn thu theo đơn vị hành chính cấp xã nơi khai thác khoáng sản), báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính. Căn cứ báo cáo Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính xây dựng phương án báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cấp lại số thu Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tương ứng với tỷ lệ phân chia số thu Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp, tổ chức có sản xuất kinh doanh do Chi cục thuế cấp huyện quản lý. UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên cơ sở số kinh phí ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung từ nguồn thu Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, xây dựng phương án để bổ sung nguồn chi sự nghiệp môi trường và thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Cơ quan Thuế, cơ quan Kho bạc nhà nước yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm quy định tại Khoản 4 Điều 4 để có căn cứ xây dựng phương án cấp lại số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phát sinh nộp ngân sách.

Điều 18. Kết dư ngân sách.

1. Kết dư ngân sách cấp tỉnh được chuyển năm mươi phần trăm (50%) vào Quỹ Dự trữ tài chính, năm mươi phần trăm (50%) vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp Quỹ Dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ thì chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.

2. Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn được chuyển vào thu ngân sách năm sau (100%).

Điều 19. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng:

Các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Điều 20. Thực hiện công khai tài chính, NSNN:

1. Các cấp, các ngành, các đơn vị phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:

- Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của NSNN đối với cá nhân, dân cư.

- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ.

- Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.

- Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn NSNN thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN.

- Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung theo chế độ quy định. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, sử dụng ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo công khai cho Sở Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách năm 2014 và quyết toán ngân sách năm 2012.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Quy định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2014, được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 22. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 124/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu124/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/02/2014
Ngày hiệu lực28/02/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 124/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 124/QĐ-UBND 2014 Quy định điều hành dự toán ngân sách nhà nước Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 124/QĐ-UBND 2014 Quy định điều hành dự toán ngân sách nhà nước Ninh Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu124/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýĐinh Quốc Trị
                Ngày ban hành28/02/2014
                Ngày hiệu lực28/02/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 124/QĐ-UBND 2014 Quy định điều hành dự toán ngân sách nhà nước Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 124/QĐ-UBND 2014 Quy định điều hành dự toán ngân sách nhà nước Ninh Bình

                      • 28/02/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/02/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực