Quyết định 136/2007/QĐ-UBND

Quyết định 136/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh giống gia súc trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh đã được thay thế bởi Quyết định 68/2010/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh và được áp dụng kể từ ngày 11/09/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 136/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 27 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2004/PL-UBTVQH ngày 24/3/2004 của UBTV Quốc hội về giống vật nuôi;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 1733/SNN.KT ngày 03/10/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh giống gia súc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp &PTNT, Tài nguyên - Môi trường, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Thương mại, Khoa học Công nghệ, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 136/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối với hoạt động quản lý, nuôi dưỡng, sử dụng và kinh doanh giống gia súc là trâu, bò, lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và người nước ngoài có hoạt động quản lý, nuôi dưỡng, sử dụng và kinh doanh giống gia súc là trâu, bò, lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải thực hiện quy định này và các quy định khác của Nhà nước về quản lý giống gia súc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ: Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở nuôi trâu, bò, lợn đực giống là nơi nuôi trâu, bò, lợn đực để phối giống trực tiếp hoặc sản xuất tinh, phối giống bằng thụ tinh nhân tạo (TTNT), bao gồm các doanh nghiệp, các trang trại, các trạm thụ tinh nhân tạo và các hộ gia đình;

2. Chứng chỉ chất lượng giống là văn bản của cơ quan quản lý ngành Nông nghiệp chứng nhận phẩm cấp giống đối với trâu, bò, lợn giống theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp & PTNT;

3. Kiểm tra năng suất cá thể là việc đánh giá năng suất, chất lượng của con giống trước khi đưa vào sử dụng;

4. Kiểm định giống vật nuôi là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ sở công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy định về quản lý, nuôi dưỡng và sử dụng lợn đực giống để phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo:

1. Tổ chức, cá nhân nuôi (sau đây gọi chung là hộ nuôi) lợn đực giống để sản xuất tinh sử dụng cho việc phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện để sản xuất – kinh doanh giống vật nuôi do Sở Nông nghiệp và PTNT cấp và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lợn đực giống do UBND cấp huyện trở lên cấp.

b) Lợn đực nuôi để sản xuất tinh phải là lợn giống đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Lợn đực giống phải có lý lịch rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc phòng Kinh tế cấp huyện cấp. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ theo dõi theo quy định hiện hành.

c) Số lượng lợn đực giống sản xuất tinh dịch trong một trạm thụ tinh nhân tạo không ít hơn bốn con và trong một trang trại phải phù hợp với quy mô đàn nái.

d) Chuồng trại phải bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận của Cơ quan quản lý môi trường cấp huyện và cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của Trạm Thú y cấp huyện.

đ) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên và được đào tạo, cấp chứng chỉ về kỹ thuật khai thác, pha chế, bảo quản và vận chuyển tinh dịch.

e) Có sổ sách theo dõi chất lượng tinh dịch, đủ trang thiết bị và vật tư chuyên ngành theo quy định do Sở Nông nghiệp & PTNT ban hành.

2. Trong thời gian sản xuất tinh dịch, lợn đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần các chỉ tiêu về sức đề kháng của tinh trùng (R), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K). Mỗi lần khai thác tinh phải kiểm tra các chỉ tiêu: Màu sắc, mùi, lượng xuất tinh đã lọc (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C). Kết quả kiểm tra chất lượng tinh dịch phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách, biểu mẫu theo quy định.

3. Việc khai thác, pha chế, kiểm tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển và vệ sinh thú y tinh dịch lợn phải tuân thủ theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật TTNT lợn do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành. Các lọ đựng tinh phải được gắn nhãn, trên đó ghi rõ tên và số hiệu lợn đực giống; khối lượng tinh dịch; tên cơ sở sản xuất; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, ngày sản xuất và thời hạn sử dụng.

4. Người nuôi phải thực hiện nghiêm túc việc bình tuyển, giám định lợn đực giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Nếu con giống không đạt tiêu chuẩn người nuôi phải dừng ngay việc khai thác tinh dịch con giống đó, đồng thời loại thải kịp thời và báo cáo với Sở Nông nghiệp & PTNT (Phòng Kỹ thuật thuộc Sở).

5. Người nuôi lợn đực giống để sản xuất tinh dịch để phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về chất lượng lợn giống, chất lượng tinh dịch với Sở Nông nghiệp & PTNT (Phòng Kỹ thuật thuộc Sở).

6. Lợn đực giống phải được tiêm vaccin phòng bệnh Tụ huyết trùng (THT), Dịch tả (DT), Lở mồm long móng (LMLM) và các loại Văccin phòng bệnh khác theo định kỳ, phải được kiểm tra huyết thanh các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chi cục Thú y. Nghiêm cấm khai thác tinh, lưu hành và sử dụng tinh dịch lợn đực giống đang bị bệnh.

7. Số lần khai thác tinh không quá hai lần/tuần đối với lợn đực giống dưới hai năm tuổi và không quá ba lần/tuần đối với lợn đực giống trên hai năm tuổi. Tuổi bắt đầu khai thác tinh của lợn đực giống không ít hơn tám tháng tuổi đối với lợn nội, mười tháng tuổi đối với lợn ngoại và tuổi khai thác tinh không quá bốn mươi tháng kể từ ngày khai thác tinh lần đầu.

8. Môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch lợn thực hiện theo quy định của Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp & PTNT.

Điều 5. Quản lý, nuôi dưỡng và sử dụng lợn đực giống để phối giống trực tiếp:

1. Người nuôi lợn đực giống để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Người chăn nuôi phải đăng ký với UBND cấp xã nơi có cơ sở chăn nuôi.

b) Lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được sản xuất từ cơ sở giống lợn đáp ứng các điều kiện: Có lý lịch rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc phòng Kinh tế cấp huyện cấp. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ theo dõi theo quy định hiện hành.

c) Chuồng trại phải bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận của Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện và cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của Trạm Thú y cấp huyện. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 5 m2/con đối với lợn nội và 6 m2/con đối với lợn ngoại.

d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên.

đ) Có hồ sơ theo dõi giống.

2. Lợn đực giống dùng để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi lợn đực giống bắt đầu phối giống trực tiếp không ít hơn tám tháng tuổi đối với lợn nội, mười tháng tuổi đối với lợn ngoại và tuổi sử dụng không quá ba năm.

3. Lợn đực giống dùng để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ các loại vaccin phòng bệnh và kiểm tra huyết thanh các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chi cục Thú y tỉnh. Nghiêm cấm khai thác, sử dụng lợn đực giống đang bị bệnh.

4. Người nuôi lợn đực giống phải thực hiện nghiêm túc việc bình tuyển, giám định lợn đực giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Khi lợn đực giống không đủ tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo UBND cấp xã, nơi đã đăng ký nuôi lợn đực giống.

Điều 6. Quản lý và sử dụng bò đực giống để phối giống trực tiếp:

1. Cơ sở nuôi bò đực giống để phối giống trực tiếp phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Người chăn nuôi phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở chăn nuôi.

b) Bò đực nuôi để phối giống trực tiếp phải đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Bò đực giống phải có lý lịch 3 đời, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc phòng Kinh tế cấp huyện cấp. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ theo dõi theo quy định hiện hành.

c) Chuồng trại phải bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận của Phòng Tài nguyên - Môi trường cấp huyện và cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của Trạm Thú y cấp huyện. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 10 m2/con và sân chơi 15-20 m2 /con.

d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên.

đ) Có sổ sách theo dõi chất lượng giống.

2. Bò đực giống dùng để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vaccin và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chi cục Thú y. Nghiêm cấm sử dụng bò đực giống đang bị bệnh, trong thời gian ủ bệnh hoặc trong ổ dịch để phối giống trực tiếp.

3. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi bò đực bắt đầu phối giống trực tiếp không ít hơn 18 tháng tuổi đối với bò lai, 20 tháng tuổi đối với bò ngoại và thời gian sử dụng không quá 5 năm.

4. Bò đực giống để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện thực hiện việc bình tuyển, giám định giống hằng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Bò đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký nuôi bò đực giống.

Điều 7. Quản lý và sử dụng trâu đực giống để phối giống trực tiếp:

Hộ gia đình, cá nhân nuôi trâu đực giống để phối giống trực tiếp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh nhưng phải bảo đảm các điều kiện sau:

1. Phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở chăn nuôi. Chuồng trại phải bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận của Phòng Tài nguyên - Môi trường cấp huyện và cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của Trạm Thú y cấp huyện.. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 10 m2/con và sân chơi 15-20 m2 /con.

2. Trâu đực nuôi để phối giống trực tiếp phải được kiểm tra bình tuyển, chọn lọc từ đàn trâu có chất lượng tốt và phải đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Trâu đực giống phải có lý lịch rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện cấp.

3. Trâu đực giống dùng để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vaccin và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chi cục Thú y. Nghiêm cấm sử dụng trâu đực giống đang bị bệnh, trong thời gian ủ bệnh hoặc trong ổ dịch để phối giống trực tiếp.

4. Tuổi trâu đực bắt đầu phối giống trực tiếp từ 36 tháng trở lên và thời gian sử dụng không quá 6 năm. Trâu đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp không quá 3 lần/tuần hoặc trâu chăn thả ở bãi tự nhiên cơ cấu đàn đảm bảo tỷ lệ 1đực/20cái.

5. Trâu đực giống để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được Phòng Nông nghiệp & PTNT cấp huyện thực hiện việc bình tuyển, giám định giống hằng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Trâu đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký nuôi trâu đực giống.

Điều 8. Điều kiện kinh doanh giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ:

Hộ gia đình, cá nhân sản xuất giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Con giống phải có chứng chỉ ghi rõ tên hoặc ký hiệu của cá thể, huyết thống, năng suất, chất lượng, tình trang sức khoẻ và xử lý thú y theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.

2. Con giống phải có giấy kiểm dịch động vật của cơ quan thú y theo quy định.

3. Giống vật nuôi phải có tên trong danh mục tuyển chọn được công bố hàng năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT.

4. Có diện tích mặt bằng, chuồng trại phù hợp yêu cầu kỹ thuật nuôi con giống; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y và môi trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Người làm kỹ thuật phải có trình độ đại học chăn nuôi (đối với giống gốc, giống ông bà), trình độ trung cấp chăn nuôi (đối với giống bố mẹ).

6. Phải có hệ thống sổ sách và chương trình vi tính để theo dõi năng suất cá thể, quần thể; ghi chép rõ ràng về huyết thống, sinh trưởng, năng suất sinh sản, về thú y…theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

7. Người kinh doanh giống chăn nuôi phải công bố chất lượng con giống; khi bán ra, con giống phải bảo đảm đúng chất lượng đã công bố.

Điều 9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm:

1. Kiểm tra thường xuyên: Thực hiện 01 lần/năm đối với cơ sở đã sử dụng hệ thống quản lý ISO 9000, hoặc hệ thống quản lý chất lượng tương đương và không quá 02 lần/năm đối với các cơ sở còn lại.

- Nội dung kiểm tra thường xuyên gồm:

+ Kiểm tra về điều kiện kinh doanh đối với từng cơ sở kinh doanh, theo quy định của pháp luật.

+ Qua thực tế kiểm tra về điều kiện kinh doanh đối với từng cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện cơ sở kinh doanh không có đủ các điều kiện như quy định, kê khai và cam kết, thì yêu cầu cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm hiệu đính và bổ sung cho đủ. Sau 15 ngày kiểm tra lại, nếu cơ sở kinh doanh không hiệu đính, bổ sung và có hành vi giả mạo, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

+ Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giống vật nuôi của UBND các xã, phường và thị trấn trên địa bàn

- Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra thường xuyên.

2. Kiểm tra đột xuất: Thực hiện khi có đơn thư của công dân, có biểu hiện vi phạm quy định về chất lượng trong sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi

- Nội dung kiểm tra đột xuất:

+ Theo đơn thư, theo những vi phạm so với quy trình sản xuất của Nhà nước hiện hành đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi.

+ Kiểm tra mức độ tác hại của các sản phẩm giống không đạt yêu cầu đưa vào sản xuất để xác định mức độ vi phạm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để kiểm tra đột xuất theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ban, ngành liên quan khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.

3. Xử lý vi phạm: Việc xử phạt các vi phạm được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 08/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi và Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức, cá nhân nuôi vật nuôi làm giống phải công bố chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại các Quyết định số 61/2002/QĐ-BNN ngày 08/7/2002 về việc ban hành Danh mục hàng hoá giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng; số 66/2002/QĐ-BNN ngày 16/7/2002 về việc ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với giống vật nuôi phải công bố chất lượng; số 67/2002/QĐ-BNN ngày 16/7/2002 về việc ban hành Quy định tạm thời các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật nuôi và số 03/2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 về việc ban hành Quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.

Điều 11. Trách nhiệm của các cấp, các ngành:

1. Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng giống vật nuôi cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi trên địa bàn của tỉnh; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để sản xuất – kinh doanh giống vật nuôi trên địa bàn của tỉnh.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch giám định, bình tuyển con giống trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì và phối hợp với UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tổ chức thực hiện việc bình tuyển, giám định con giống của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh.

- Cấp chứng chỉ chất lượng con giống đối với lợn đực giống để phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo trên địa bàn toàn tỉnh.

- Hàng năm thành lập Đoàn kiểm tra để phối hợp với UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng con giống của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh.

- Định kỳ một lần/năm báo cáo UBND tỉnh và Cục Chăn nuôi về công tác quản lý nhà nước về chất lượng con giống trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giống vật nuôi cho các tổ chức kinh doanh giống vật nuôi khi có đủ các điều kiện theo quy định hiện hành.

3. UBND các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò:

- Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng con giống nuôi tại hộ gia đình trên địa bàn bằng việc thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, sản xuất giống vật nuôi tại các hộ gia đình trên địa bàn.

- Cấp chứng chỉ chất lượng giống đối với trâu, bò, lợn đực giống dùng để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp nuôi tại hộ gia đình.

- Tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển trâu, bò, lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp tại các hộ trên địa bàn huyện. Tham gia giám định, bình tuyển con giống ông bà, bố mẹ khi được yêu cầu.

- Định kỳ một lần/năm báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT công tác quản lý nhà nước chất lượng con giống trên địa bàn.

- Đăng ký kinh doanh cho các cá nhân và hộ kinh doanh cá thể khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên - Môi trường và Trạm Thú y cấp huyện xác nhận vào bản cam kết bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh thú y của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp chăn nuôi trên địa bàn.

4. UBND cấp xã: Tổ chức đăng ký cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chăn nuôi lợn đực, trâu đực, bò đực để phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp. Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trong việc thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú y.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc thì phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tham mưu, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 136/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu136/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/11/2007
Ngày hiệu lực07/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/09/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 136/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu136/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýNguyễn Đình Chi
                Ngày ban hành27/11/2007
                Ngày hiệu lực07/12/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/09/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 136/2007/QĐ-UBND quản lý sản xuất kinh doanh