Quyết định 14/2005/QĐ-UB

Quyết định 14/2005/QĐ-UB về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Quyết định 14/2005/QĐ-UB Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005 đã được thay thế bởi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và được áp dụng kể từ ngày 07/07/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 14/2005/QĐ-UB Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14/2005/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2005

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2004/CT-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 ;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Thành ủy lần thứ 19 ngày 30 tháng 11 năm 2004 và Nghị quyết số 20/2004/NQ-HĐ ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2005 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội thành phố năm 2005.

Điều 2. Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài chính
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố,
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy
- Các Ban Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- VPHĐ-UB : Các PVP, các Tổ NCTH, TH (10b)
- Lưu (TH/LT)  

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải

 

 

KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2005/QĐ-UB ngày 25 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Năm 2005 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII về kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005 là tiếp tục phát huy thành quả của 4 năm qua về phát triển kinh tế-xã hội, quản lý đô thị, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn thành phố ; tổ chức thực hiện “Năm chống lãng phí và thực hành tiết kiệm” để huy động mọi nguồn lực trong xã hội nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về kinh tế-xã hội, quản lý đô thị, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 và 5 năm 2001-2005 ; cụ thể như sau :

I.- VỀ KINH TẾ :

Tập trung thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên 3 lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp :

1. Viện Kinh tế chủ trì phối hợp với các sở-ngành, các Tổng Công ty có liên quan đã được phân công chuẩn bị cụ thể triển khai thực hiện ngay trong quý I đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế ; tiếp thu các kết quả nghiên cứu và triển khai các giải pháp đồng bộ mà Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ-Ngành Trung ương đã góp ý.

2. Dịch vụ-Thương mại, phấn đấu đạt giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng trên 12% (giá trị sản xuất tăng trên 13%).

2.1- Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Viện Kinh tế, các cơ quan, đơn vị liên quan trong quý I xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trong năm :

2.1.1- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu phát triển ngành thương mại thành phố năm 2005 và chuẩn bị những năm sau theo Nghị quyết 09/TU của Thành ủy ; xây dựng cơ sở vật chất cho ngành thương mại, khuyến khích hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và nâng cấp các siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch và theo tiêu chuẩn do Bộ Thương mại ban hành ; chuẩn bị xây dựng Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu ngành dệt may và da giày, nguyên liệu vật tư.

2.1.2- Tiếp tục thực hiện đề án quy hoạch chợ ; đưa vào hoạt động chợ đầu mối Bình Điền ; nâng cấp và triển khai xây dựng giai đoạn 2 đối với hai chợ đầu mối Tam Bình và Tân Xuân ; hợp tác với các tỉnh, thành phố để tổ chức tốt các kênh phân phối hàng hóa ; định hướng phát triển 3 chợ đầu mối là xây dựng thành khu sơ chế thực phẩm (thực phẩm đã đóng gói) để cung ứng cho các chợ nội thành, trung tâm thương mại, siêu thị và cung ứng cho các tỉnh, thành phố ; nâng cao chất lượng quản lý các chợ trên địa bàn thành phố theo hướng đấu thầu quản lý chợ ; thông qua quy hoạch hệ thống cửa hàng cung ứng xăng dầu, gas trên địa bàn thành phố trong quý II.

2.1.3- Đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị-hội chợ-triển lãm quốc tế ở Khu Nam thành phố cho yêu cầu rất cấp bách và khẩn trương chuẩn bị đầu tư thêm một Trung tâm nữa ở Khu đô thị mới Thủ Thiêm với quy mô lớn, hiện đại hơn ; nghiên cứu triển khai thực hiện chương trình thương mại điện tử nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng nhanh chóng, giảm chi phí giao dịch.

2.1.4- Hỗ trợ hoạt động đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước các Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề trong nước và các Văn phòng, Chi nhánh đại diện doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn thành phố.

2.2- Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chương trình xúc tiến năm 2005, tiếp tục mở các lớp tập huấn về AFTA, Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và Tổ chức thương mại Thế giới cho cán bộ ngành dịch vụ-thương mại của thành phố và các doanh nghiệp ; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các Hiệp định song phương và đa phương mà Nước ta đã ký kết ; thành lập Văn phòng đại diện thương mại thành phố tại Singapore (quý I), hỗ trợ thành lập gian hàng trưng bày và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ở nước ngoài ; mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng hệ thống đối thoại giữa Chính quyền và doanh nghiệp trên trang web của thành phố ; triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ xây dựng thương hiệu để góp phần tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường trong nước và xuất khẩu ; hợp tác các tỉnh, thành phố và các nước lân cận để tổ chức các kênh phân phối hàng hóa, tham gia các hội chợ-triển lãm ; tiếp tục phát huy tốt hơn nữa chương trình hàng Việt Nam chất lượng cao ; tổ chức gặp gỡ doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài nhân dịp Tết ất Dậu.

2.3- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, trường đại học, doanh nghiệp liên quan tổ chức nghiên cứu phát triển dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn ; trước mắt tập trung nâng cao chất lượng, phát triển thêm số lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng, mở thêm luồng tuyến mới và vận tải hàng hóa liên tỉnh ; phối hợp các cơ quan, đơn vị để cải cách thủ tục hành chánh liên quan đến hoạt động dịch vụ cảng đúng thông lệ quốc tế (Cảng vụ, Hải quan, Giao thông vận tải).

2.4- Sở Du lịch chủ trì phối hợp với Tổng Công ty Du lịch Sài gòn, các cơ quan liên quan phát triển mạnh ngành du lịch, phấn đấu trong năm thu hút 1,8 triệu lượt khách quốc tế, tăng 15% so với thực hiện năm 2004 ; tăng cường tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước ; khai thác có hiệu quả thị trường du lịch quốc tế trọng điểm và thị trường trong nước ; đa dạng hóa các hình thức du lịch như du lịch lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch làng quê, v.v... ; nhân dịp các Lễ hội trong năm, tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài, nâng cao hình ảnh về đất nước, con người Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh, khai thác thế mạnh du lịch của thành phố, đặc biệt là dịp 30 tháng 4 năm 2005.

2.5- Tổng Công ty Du lịch Sài gòn khẩn trương triển khai thực hiện 11 dự án đầu tư du lịch, tiếp tục đầu tư khu du lịch sinh thái Cần Giờ, cảng du lịch đường thủy, Công viên Lịch sử Văn hóa dân tộc ; phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận tổ chức Khu phố văn hóa-du lịch và chợ đêm ở quận 5, quận 1.

2.6- Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì phối hợp với các sở-ngành, quận-huyện xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, mạng Internet trên địa bàn (quý II) ; kế hoạch phát triển ngành bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố và chương trình Chính phủ điện tử của Chính quyền thành phố (quý III).

2.7- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố và Sở Tài chính phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố, các ngân hàng, tổ chức tài chính để triển khai các giải pháp hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, phát triển thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng trên địa bàn ; mở thêm tài khoản cá nhân rộng rãi cho nhân dân ; Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố để phát triển thị trường chứng khoán.

2.8- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn chỉnh đề án phát triển thị trường bất động sản và chuẩn bị hình thành Trung tâm giao dịch bất động sản.

3. Công nghiệp, phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp trên 13% (giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 15%).

3.1- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các Tổng Công ty triển khai thực hiện quy hoạch phát triển 3 ngành công nghiệp cơ khí, điện tử-tin học, hóa chất trên địa bàn thành phố ; triển khai một số dự án đầu tư cho 3 ngành này vào các khu công nghiệp theo quy hoạch ; ban hành sớm chương trình phát triển ngành cơ khí ô tô của thành phố.

3.2- Sở Công nghiệp chủ trì triển khai trong quý I kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu phát triển 6 ngành công nghiệp, kể cả công nghiệp Trung ương trên địa bàn (cơ khí, điện tử, hóa chất, nhựa-cao su, dệt-may, da giày) ; cùng Viện Kinh tế chủ trì phối hợp với các sở-ngành, quận-huyện rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn quận-huyện.

3.3- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư triển khai Chương trình năng suất-chất lượng và hội nhập 2005, huy động nguồn lực khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu.

3.4- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các doanh nghiệp chủ đầu tư cơ sở hạ tầng, v.v… đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu công nghệ cao, Khu công nghiệp Tân Phú Trung, Khu công nghiệp Linh Trung III (Trảng Bàng, Tây Ninh), Khu công nghiệp Hiệp Phước, Cụm công nghiệp Cơ khí ôtô ở huyện Củ Chi, Cụm công nghiệp ở Nhị Xuân, Cụm công nghiệp Lê Minh Xuân ; đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng để có quỹ đất cho các nhà đầu tư mới và di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ; xác định giá cho thuê đất và nhà xưởng trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 02 năm 2005.

3.5- Ban chỉ đạo công tác di dời doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường của thành phố : Đối với doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường do thành phố trực tiếp quản lý thì trong năm 2005 thực hiện cơ bản xong việc khắc phục ô nhiễm tại chỗ (đạt tiêu chuẩn môi trường) hoặc di dời đến các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp kết hợp với đổi mới công nghệ - thiết bị ; phối hợp với các Bộ-Ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ để tập trung xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc Trung ương quản lý ; phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ-Ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ di dời doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường đến vùng quy hoạch ; phối hợp Sở Quy hoạch-Kiến trúc rà soát các Khu công nghiệp đã được quy hoạch và các địa điểm ngoài Khu công nghiệp nhưng có thể bố trí để xác định cho doanh nghiệp triển khai việc di dời.

3.6- Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước thành phố chuẩn bị kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình củng cố, sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí phân loại doanh nghiệp Nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

4. Nông nghiệp, phấn đấu giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trên 2% (giá trị sản xuất tăng trên 3%).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

4.1- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình hai cây-hai con, tập trung đầu tư để nâng cao chất lượng đàn bò sữa đi đôi với việc tăng diện tích trồng cỏ ; quy hoạch và đầu tư hệ thống thủy lợi cho vùng nuôi tôm sú, mở rộng diện tích nuôi tôm càng xanh ; mở rộng diện tích trồng rau an toàn, chuyên canh dứa Cayen, hoa-cây kiểng, nuôi cá sấu ; hình thành làng nghề cây kiểng, cá kiểng ở Củ Chi, làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống ở ngoại thành, quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp thí điểm ở 3 xã ngoại thành ; khẩn trương xây dựng Trung tâm kiểm dịch thủy sản Cần Giờ đưa vào khai thác trong tháng 02, Trung tâm quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi đưa vào sử dụng cuối năm ; hoàn thành đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng bến cảng, nhà lồng chợ Trung tâm thủy sản tại Nhà Bè và đầu tư xây dựng Trung tâm công nghệ sinh học thành phố, Khu nông nghiệp kỹ thuật cao.

4.2- Tiếp tục thực hiện ba chương trình mục tiêu phát triển ngành thủy sản, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm ; chọn các dự án đầu tư để tập trung thực hiện.

4.3- Phòng ngừa chặt chẽ và xử lý kịp thời, quyết liệt các loại dịch bệnh về gia súc, gia cầm, kiểm soát việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến nông-thủy sản ; chỉ đạo chấm dứt dịch cúm gà trên địa bàn thành phố, có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đúng mức để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nông dân chăn nuôi gia cầm phục hồi sản xuất nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn và theo dõi sát tình hình dịch cúm gia cầm, nhất là các tỉnh lân cận, để có biện pháp xử lý kịp thời, quyết liệt, không để tái phát dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố.

4.4- Tiếp tục đề án bảo vệ và chăm sóc tốt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, bảo vệ và quản lý tốt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

4.5- Tiếp tục thực hiện đầu tư dự án kiên cố hóa hệ thống thủy lợi Kênh Đông - Củ Chi, thủy lợi bờ hữu sông Sài gòn.

II.- ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN :

Tiếp tục thực hiện 12 chương trình và công trình trọng điểm ; tập trung cho các công trình đang thực hiện để hoàn thành trong năm, mang lại ý nghĩa thiết thực và rà soát, lập danh mục cụ thể để triển khai tiếp tục.

Các Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách chương trình, công trình trọng điểm chỉ đạo sở-ngành, quận-huyện rà soát lại tiến độ thực hiện 4 năm qua ; có kế hoạch, biện pháp tiếp tục thực hiện trong năm 2005 để triển khai đồng bộ ngay trong quý I.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo danh mục đã thông qua kỳ họp lần thứ 3 của Hội đồng nhân dân thành phố ; các biện pháp huy động vốn để đạt được trên 53.000 tỷ đồng ; tập trung các giải pháp tăng quy mô, hiệu quả đầu tư và điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư ; chuẩn bị tổng kết công tác đầu tư xây dựng cơ bản 4 năm (2001-2004) trong quý I, trọng tâm là chống lãng phí và tiết kiệm trong xây dựng cơ bản ; huy động vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển Quốc gia.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp huy động vốn trong nước, nhất là vốn tư nhân cho phát triển kinh tế :

2.1- Tổng hợp danh mục dự án và trình Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp tục thực hiện chương trình kích cầu thông qua đầu tư ; trong đó, đẩy mạnh thực hiện việc xã hội hóa đầu tư trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ-thiết bị.

2.2- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, đầu tư phát triển sản xuất-kinh doanh, thông qua các cơ chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước ; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các chính sách khuyến khích và chương trình hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư và tín dụng, về mặt bằng sản xuất, thông tin thị trường, về tư vấn kỹ thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận với các dịch vụ phát triển kinh doanh.

2.3- Tiếp tục kiến nghị để sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản quản lý để thực hiện có hiệu quả Luật doanh nghiệp, tiến tới thực hiện một mặt bằng pháp lý về điều kiện sản xuất-kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp.

2.4- Tăng cường công tác hậu kiểm theo hướng vừa tạo điều kiện để Nhà nước có khả năng quản lý và định hướng, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm ; tiếp tục rà soát, loại bỏ những rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình mở rộng hợp tác có hiệu quả với các tỉnh và thành phố ; trước tiên, hợp tác với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng các Khu công nghiệp tập trung, các Khu đô thị mới, đầu tư các dự án kết nối hạ tầng giao thông.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư tập trung thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, cải tiến thủ tục hành chánh, tháo gỡ vướng mắc thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :

4.1- Thực hiện tốt quy chế 1 cửa cho các nhà đầu tư trong nước và có vốn nước ngoài.

4.2- Rà soát lại danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài trong quý I để điều chỉnh, bổ sung những dự án có quy mô lớn cần kêu gọi đầu tư nước ngoài.

4.3- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Đài Loan, EU, Bắc Mỹ, Trung Quốc, Asean và một số thị trường khác ; phối hợp với các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài trong công tác vận động xúc tiến thương mại và đầu tư.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tập trung khai thác, huy động nguồn lực đầu tư từ đất, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng và hồ sơ pháp lý các khu đất để thực hiện nhanh đấu giá quyền sử dụng đất ; Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra tiến độ các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện không đúng mục đích và các dự án chưa giao đất để thu hồi đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất; Sở Tài chính đề xuất điều chỉnh quy chế đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng phân cấp mạnh và đồng bộ cho quận-huyện thực hiện công việc này.

Ban chỉ đạo 80 của thành phố phối hợp các doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn để sắp xếp, xử lý những vướng mắc, thực hiện tốt chủ trương thanh lý, bán mặt bằng nhà xưởng.

6. Sở Tài chính và Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố chuẩn bị kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố việc tiếp tục thực hiện phát hành trái phiếu đô thị và hợp vốn các ngân hàng để đầu tư phát triển ; chuẩn bị về cơ chế, chính sách, điều lệ và nguồn vốn để sớm đưa Quỹ phát triển nhà và Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố vào hoạt động.

7. Ban Quản lý các dự án ODA tập trung thực hiện nhanh việc giải ngân vốn ODA ; đẩy nhanh công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư ; bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA ; Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và báo cáo thường xuyên việc thực hiện các dự án ODA để Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời.

8. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực thuộc khối quản lý đô thị, nhất là các dịch vụ công ích (thu gom vận chuyển rác, cấp nước sạch, thoát nước, chăm sóc cây xanh, công viên, giữ xe,…) để giảm gánh nặng cho ngân sách và dùng kinh phí tiết kiệm được để tái đầu tư cơ sở hạ tầng ; Viện Kinh tế chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Công chánh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách xã hội hóa dịch vụ công ích trên địa bàn trong quý II (khoán chi hoặc đấu thầu, đấu giá các dịch vụ).

9. Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các sở-ngành liên quan tập trung thực hiện các chương trình lớn như sau :

9.1- Chương trình chống ùn tắc giao thông : Hoàn thành xây dựng dự án đường Bắc Nam, cầu Tân Thuận 2 để đưa vào sử dụng trong năm ; khởi công xây dựng dự án Đại lộ Đông - Tây và đường hầm qua Thủ Thiêm, cầu đường Nguyễn Văn Cừ, cầu Thủ Thiêm, cầu Phú Mỹ và đường Nguyễn Văn Trỗi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa và đường Bình Triệu ; xây dựng nhanh và đảm bảo chất lượng dự án đường Trường Chinh nối với tuyến đường Xuyên á ; chuẩn bị đầu tư và khởi công một số Tỉnh lộ và cầu nối với các tỉnh chung quanh thành phố ; dự án 1.800 xe buýt (giai đoạn 2) ; tiếp tục chuẩn bị đầu tư các dự án tàu điện ngầm (metro).

9.2- Chương trình cấp nước sạch : Khởi công xây dựng nâng cấp nhà máy nước Thủ Đức, nâng công suất thêm 200.000m3/ngày và chuẩn bị đầu tư nhà máy nước mới với công suất 300.000 m3/ngày ; khẩn trương đầu tư đồng bộ mạng đường ống cấp nước thô và nước sạch để khai thác có hiệu quả nhà máy khi phát nước ; xã hội hóa việc cung cấp nước sạch một số khu vực ở quận-huyện.

9.3- Khẩn trương chuẩn bị đầu tư các dự án bằng các nguồn vốn huy động như dự án đường vành đai phía Đông ; cầu, đường Bình Khánh ; đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi ; cầu, đường Bình Tiên ; nhà máy nước Kênh Đông.

III.- TÀI CHÁNH VÀ NGÂN SÁCH :

Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố chủ trì phối hợp với các quận-huyện :

1. Phấn đấu thực hiện vượt mức dự toán thu trong năm, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài ; tập trung quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, đặc biệt là kinh tế dân doanh ; tăng cường phân cấp thu cho các quận-huyện, tiếp tục mở rộng ủy nhiệm thu cho phường-xã, thị trấn để nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra chặt chẽ các nguồn thu ; tăng cường công tác kiểm tra, quyết toán kịp thời, thực hiện các biện pháp ngăn chặn hiện tượng gian lận thuế ; thu đúng, thu đủ và thu hồi kịp thời các khoản thất thu cho ngân sách.

2. Chuẩn bị nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương mới theo các Nghị định của Chính phủ ; tiếp tục thực hiện Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu cho tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu do thành phố quản lý ; đồng thời triển khai thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính cho tất cả các đơn vị hành chính ngay từ đầu năm, tiếp tục mở rộng khoán cho cấp phường-xã, thị trấn.

3. Trong tháng 02 triển khai kế hoạch thực hiện năm “Chống lãng phí và thực hành tiết kiệm” trong lĩnh vực tài chính công, tài sản công.

4. Xây dựng đề án thí điểm thành lập Công ty đầu tư tài chính thành phố để kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chánh cơ sở, hiện đại hóa công nghệ quản lý tài chánh, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý và điều hành công tác tài chánh-ngân sách, nối mạng giữa các cơ quan trong ngành tài chánh, với doanh nghiệp để phối hợp, đối chiếu, tăng cường chức năng kiểm tra, kiểm soát ; cấp phường-xã, thị trấn được tăng nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chánh - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chánh trên địa bàn được phân cấp.

IV.- Khoa học và công nghệ :

1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ, các chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ tự động hóa phục vụ phát triển kinh tế-xã hội ; đẩy mạnh triển khai ứng dụng năng lực khoa học và công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và gắn với việc triển khai các chương trình phát triển các ngành kinh tế chủ lực.

2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục phát triển và khai thác có hiệu quả thị trường khoa học và công nghệ, nhất là thị trường tư vấn khoa học-công nghệ và quản lý để hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ sở hữu trí tuệ ; phát huy cơ chế liên kết nghiên cứu khoa học với cơ sở, liên kết giữa các trường, viện nghiên cứu với các doanh nghiệp để ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học về thiết kế chế tạo mới các thiết bị, sản phẩm ; tiếp tục phát triển và quản lý thị trường thiết bị-công nghệ ; mở rộng quy mô và tăng hiệu quả kinh tế chương trình thiết kế và chế tạo thiết bị thay thế nhập khẩu phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nước và xuất khẩu thiết bị.

3. Công ty quản lý Công viên phần mềm Quang Trung tiếp tục đầu tư phát triển Công viên phần mềm Quang Trung ; Ban Quản lý Khu công nghệ cao đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng để sớm giao mặt bằng cho các nhà đầu tư đã đăng ký.

4. Triển khai thực hiện các hợp tác đã ký kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia để khai thác các kết quả nghiên cứu và nguồn lực chung phục vụ phát triển thành phố ; hình thành mạng thư viện điện tử thành phố ; Hội đồng Đại học thành phố triển khai các chương trình đào tạo nhân lực trình độ cao tại các Trường Đại học, Cao đẳng có đủ điều kiện, xây dựng cơ chế, mô hình đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo một số chuyên gia đầu đàn cho thành phố.

5. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Viện Kinh tế tổ chức thực hiện chương trình đào tạo doanh nhân và nhân viên quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

6. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện của Liên hiệp các Hội khoa học-kỹ thuật và Hội đồng khoa học và công nghệ thành phố, đáp ứng các nhu cầu phát triển của thành phố.

V.- QUẢN LÝ ĐÔ THỊ :

1. Về công tác quy hoạch :

1.1- Sở Quy hoạch-Kiến trúc tiếp tục hoàn thành điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng của thành phố đến năm 2010 – 2020, tổ chức thi ý tưởng để chọn tư vấn lập quy hoạch khu đô thị Tây Bắc thành phố ; tiếp tục điều chỉnh quy hoạch mặt bằng 24 quận-huyện cho phù hợp ; hoàn thành quy hoạch chi tiết 1/2000 tất cả các khu vực đã đô thị hóa ở 24 quận-huyện và quy hoạch chi tiết 1/500 ở một số khu vực các quận trung tâm thành phố ; tập trung các lực lượng từ thành phố đến quận-huyện, huy động các đơn vị tư vấn có uy tín trong nước và nước ngoài để đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch chi tiết ; hàng quý báo cáo tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố.

1.2- Sở Quy hoạch-Kiến trúc phối hợp các sở-ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức nghiên cứu, xác định cao độ chuẩn của thành phố, của từng khu vực và quận-huyện, làm cơ sở cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố ; thông qua Ủy ban nhân dân thành phố trong quý II.

1.3- Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30/2003/CT-UB và Quyết định số 144/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý Nhà nước, thực hiện chính sách nhà đất đối với những khu vực có quy hoạch chi tiết, điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch không còn phù hợp.

1.4- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch- Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở-ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận 2, 4, 7, huyện Nhà Bè tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để làm việc với các cơ quan Trung ương có liên quan về lộ trình, tiến độ, cơ chế thực hiện di dời các cảng biển ; đồng thời, khẩn trương lập quy hoạch chi tiết mặt bằng hiện hữu để sử dụng có hiệu quả, đúng quy hoạch và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các cảng mới.

1.5- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch và quản lý đô thị, trong quý II trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

2. Trật tự trong xây dựng, nhà đất :

2.1- Chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong xây dựng cơ bản, đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công : Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý đấu thầu, giám định đầu tư, công khai dự án đầu tư ; Giám đốc các Sở chuyên ngành có quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện theo phân cấp quản lý đầu tư chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị mình phụ trách về tiến độ và chất lượng, xử lý nghiêm các vi phạm hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý kịp thời ; cụ thể như sau :

2.1.1- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 290/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định công bố công khai các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố ; từng ngành phải thực hiện việc công bố công khai kế hoạch thẩm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá đầu tư nhằm phát hiện các sai sót trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản và kịp thời chấn chỉnh, chống thất thoát, khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả.

2.1.2- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố nghiên cứu tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trong tháng 02 chính sách khung về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố ; Ủy ban nhân dân các quận-huyện củng cố tổ chức và tăng cường nhân sự có năng lực cho các Ban bồi thường giải phóng mặt bằng của các quận-huyện để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thu hồi nhanh mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ.

2.1.3- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố về củng cố tổ chức bộ máy, nhân sự Ban quản lý các dự án ; nghiên cứu lập nhóm chuyên gia hỗ trợ, tư vấn cho các Ban quản lý dự án ODA ; cải tiến quy trình thủ tục để hài hòa các yêu cầu quản lý của các nhà tài trợ, tập trung ở khâu phê duyệt dự án, đấu thầu, theo dõi đánh giá dự án ; triển khai công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án.

2.1.4- Tiếp tục thực hiện và nghiên cứu để điều chỉnh bổ sung Quyết định số 85/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư theo hướng thực hiện đúng tiến độ và chất lượng công trình ; sửa đổi, bổ sung Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước (quý II ban hành) theo Luật Xây dựng và Luật Đất đai ; thực hành tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành đưa công trình vào sử dụng ; Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện phải tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế đảm bảo chính xác ; chỉ đạo áp dụng công nghệ tiên tiến trong tổ chức thi công, có giải pháp thi công phù hợp, tận dụng tối đa thời gian ; việc thẩm định, phê duyệt dự án, quyết định đầu tư phải xác định rõ tiến độ, tính toán sát đúng giá nhân công, thiết bị, chi phí giám sát, quản lý khi tổ chức thi công 3 ca liên tục ; có chế độ khen thưởng thỏa đáng việc thi công đảm bảo chất lượng, đạt trước tiến độ và xử lý thật nghiêm khắc việc không đảm bảo chất lượng, tiến độ của các tổ chức, đơn vị phụ trách công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, của nhà thầu thi công, của tư vấn giám sát và của Ban Quản lý dự án.

2.2- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và sở-ngành, quận-huyện liên quan tiếp tục rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất và dự án chưa giao đất để xem xét điều chỉnh dự án hoặc thu hồi nhằm tạo quỹ đất xây nhà ở phục vụ tái định cư các dự án lớn của thành phố, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà lưu trú cho công nhân, ký túc xá cho sinh viên ; quý I tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý ; đồng thời, nghiên cứu bổ sung thêm các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo Chỉ thị số 07/2004/CT-UB của Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế chính sách đầu tư xây dựng nhà cho người có thu nhập thấp và Chỉ thị số 24/2004/CT-UB của Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng 30.000 căn hộ chung cư phục vụ tái định cư.

2.3- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các quận-huyện tổ chức thực hiện thật tốt Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trên địa bàn thành phố ; Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở-ngành, quận-huyện liên quan tổ chức thực hiện thật tốt Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng ; cấp phép xây dựng đúng theo quy định mới của Ủy ban nhân dân thành phố (thời gian và quy trình).

2.4- Sở Tài chính chủ trì phối hợp các sở-ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận-huyện tổ chức triển khai bảng giá đất mới theo Luật Đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, tăng cường công tác tuyên truyền thi hành Luật Đất đai và khung giá, bảng giá đất mới, theo dõi tình hình thực hiện, thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để tháo gỡ kịp thời.

2.5- Ủy ban nhân dân các quận-huyện tiếp tục vận động nhân dân tham gia hiến đất xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương (giao thông, trường học, trạm y tế,…) ; thực hiện tốt việc tăng cường dân chủ ở cơ sở theo phương châm công khai các dự án đầu tư, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát công trình xây dựng cơ bản tại địa phương.

3. Trật tự an toàn giao thông :

3.1- Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Công chánh, các cơ quan liên quan vận động nhân dân, cán bộ công chức, công nhân, học sinh, sinh viên, lực lượng võ trang và gia đình chấp hành pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh đô thị trong trật tự an toàn giao thông theo Luật Giao thông.

3.2- Sở Giao thông Công chánh phối hợp với Công an thành phố và các sở-ngành, quận-huyện triển khai đồng bộ các biện pháp để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông ; đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, vận tải hành khách công cộng, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân ; tăng cường các biện pháp quản lý giao thông nhằm giảm tối đa tai nạn giao thông.

3.3- Công an thành phố chủ trì phối hợp với các quận-huyện và sở-ngành liên quan tiếp tục chấn chỉnh và duy trì công tác kiểm tra thường xuyên nhằm làm thông thoáng tại 30 tuyến đường trọng điểm do cấp thành phố triển khai thực hiện, 100 tuyến đường và 11 khu vực do quận - huyện chịu trách nhiệm thực hiện; cương quyết ngăn chặn tái lấn chiếm đối với các trường hợp đã giải tỏa ; áp dụng các biện pháp mạnh nhất để chấm dứt nạn đua xe trái phép.

3.4- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các dự án phát triển hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các công trình trọng điểm (đường bộ và đường sông) ; mở rộng các nút giao thông, xây dựng một số cầu vượt cho người đi bộ ; quy hoạch, sắp xếp có trật tự các bến bãi đậu xe 4 bánh ; các điểm giữ xe 2, 4 bánh, nhất là tại khu vực trung tâm ; quy hoạch và có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các bãi đậu xe lớn ở các cửa ngõ ra vào thành phố ; phân luồng tuyến một chiều, đặt các tiểu đảo, dãy phân cách,…

3.5- Công an thành phố triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy ; thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy cao, nâng cấp và đầu tư thêm trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy ; Sở Giao thông Công chánh và Công ty Cấp nước khẩn trương lắp đặt các trụ nước phòng cháy, chữa cháy trên toàn thành phố theo kế hoạch đã được duyệt.

4. Vệ sinh môi trường :

Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện vai trò cơ quan thường trực triển khai chương trình bảo vệ môi trường đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ; phân cấp và tăng cường trách nhiệm quản lý môi trường của các quận-huyện, phường-xã, thị trấn ; tăng cường lực lượng bảo vệ môi trường thành phố về tổ chức, biên chế, nhân sự và phương tiện ; cụ thể :

4.1- Cương quyết xử lý các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường, bắt buộc phải triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm, gắn với chương trình di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm ra các Khu công nghiệp theo quy hoạch ; trước mắt, những doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng dọc tuyến kênh Tham Lương - sông Vàm Thuật phải triển khai sản xuất sạch hơn hoặc đầu tư thiết bị xử lý ô nhiễm theo cam kết, nếu không thực hiện thì phải tạm ngưng hoạt động.

4.2- Chương trình xử lý rác, tiến hành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng các khu xử lý rác, xã hội hóa việc thu gom rác ở một số khu vực nội thành ; tiếp tục đầu tư khu xử lý rác Phước Hiệp (Củ Chi) và Đa Phước (Bình Chánh) ; phối hợp với các quận-huyện kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động thu gom rác thải, xà bần, hệ thống nhà vệ sinh công cộng ; xử lý có kết quả việc vi phạm vệ sinh môi trường (nhất là phóng uế bừa bãi, đổ rác xuống kênh, rạch trong nội thành) và hoàn thiện công tác quản lý các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển rác ngoài quốc doanh ở quận-huyện ; quy hoạch và chuẩn bị đầu tư một số nghĩa trang mới.

4.3- Sở Giao thông Công chánh chủ trì phối hợp với các quận-huyện trồng cây xanh trên các tuyến đường, công viên, tiểu đảo ; chuẩn bị đủ giống cây để trồng trong dịp Tết trồng cây Kỷ niệm 115 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh ; kiểm tra tình hình sử dụng các Công viên trên địa bàn thành phố, đề xuất các biện pháp chấn chỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I. Sở Văn hóa và Thông tin vận động nhân nhân dân tham gia hưởng ứng mạnh mẽ việc trồng cây xanh trang trí nhà ở của mình, tận dụng mọi diện tích đất trống có thể trồng được các loại cây xanh, hoa kiểng.

4.4- Sở Giao thông Công chánh tiếp tục thực hiện chương trình chống ngập nước, các dự án đầu tư hệ thống thoát nước lưu vực Nhiêu Lộc- Thị Nghè, Tân Hóa-Lò Gốm, Tàu Hủ-Bến Nghé ; hoàn thành các công trình xóa ngập nước, trong đó tập trung thi công nhanh đưa vào sử dụng công trình kiểm soát triều cường khu vực quận Bình Thạnh ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư Tham Lương-Bến Cát-Rạch Nước Lên giai đoạn 1.

VI.- Về văn hóa-xã hội :

1. Giáo dục, đào tạo và dạy nghề :

1.1- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

1.1.1- Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học ở các quận nội thành ; tăng cường chất lượng giáo dục, tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở các bậc học, cấp học, ngành học ; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông ; củng cố và mở rộng mạng lưới trường học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân ; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi cấp trung học cơ sở 86,4%, phổ thông trung học 53,6%.

1.1.2- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất theo quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học, đầu tư trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia ; tổ chức tốt công khai quy hoạch địa điểm xây dựng mới trường học các cấp ; bố trí cân đối các loại hình trường công lập, trường bán công, trường tư thục, trường dân lập.

1.1.3- Có kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện xã hội hóa các dự án trường học để thông qua chủ trương về tỷ lệ phát triển trường bán công, trường tư thục, trường dân lập hàng năm ; tiến đến xóa bỏ hệ bán công trong các trường trung học phổ thông công lập ; tổ chức và quản lý tốt việc hợp tác đào tạo với nước ngoài, kể cả việc du học ở nước ngoài và cho phép mở các cơ sở đào tạo của nước ngoài tại thành phố ; đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa đối với hệ giáo dục mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo).

1.1.4- Sử dụng phần vốn ngân sách hàng năm để xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng cấp trường công lập ; trường học xây dựng mới phải theo chuẩn quốc gia.

1.1.5- Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nền nếp ; ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường ; thực hiện xong di dời các hộ đang cư trú trong khuôn viên trường học.

1.2- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề để hợp lý hóa và khai thác tốt năng lực của toàn hệ thống dạy nghề trên địa bàn ; xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp ; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40,5%, trong đó 20% có tay nghề bậc 3/7 và tương đương.

2. Y tế :

Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

2.1- Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2010, tập trung xây dựng nhanh Trung tâm Y tế kỹ thuật cao ; tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe có mục tiêu, thực hiện các chương trình y tế chuyên sâu (11 chương trình) ; tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe và y tế.

2.2- Chăm sóc sức khỏe nhân dân, người có công và bảo trợ xã hội :

2.2.1- Khống chế không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn thành phố ; giảm số mắc bệnh và tử vong do các bệnh dịch nguy hiểm (sốt rét, tả, thương hàn, sốt xuất huyết, viêm não, màng não) ; duy trì kết quả thanh toán bệnh uốn ván sơ sinh và bệnh phong ; ngăn chặn tốc độ phát triển của dịch HIV/AIDS, lao ; hình thành các chương trình sức khỏe mới phục vụ nhu cầu phòng chống các loại bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường, cận thị do học tập quá tải, phòng chống tai nạn và thương tích.

2.2.2- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa chặt chẽ và ngăn chặn có kết quả các dịch bệnh gia súc và gia cầm từ các tỉnh lan sang địa bàn thành phố và phòng tránh nguy cơ lây lan sang người ; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngộ độc thực phẩm.

2.2.3- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở ; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng ; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo, người có thẻ Bảo hiểm Y tế và mở rộng dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà ; giải quyết tốt vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.2.4- Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội ; ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục phát triển mạng Medinet, tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc ứng dụng và hoàn thiện việc chuyển tải hồ sơ bệnh án.

2.3- Tập trung điều hành để xây dựng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách và chương trình kích cầu thông qua đầu tư trong ngành y tế ; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế ; tăng cường đầu tư các Trung tâm y tế chuyên sâu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị ; chuẩn bị đầu tư một số bệnh viện tại các cửa ngõ ra vào thành phố ; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết chặt chẽ giữa các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa thành phố với các Trung tâm y tế quận-huyện, y tế tư nhân.

2.4- Tập trung củng cố, sắp xếp lại ngành dược, củng cố các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dược phẩm, đạt tiêu chuẩn GMP của khu vực ; kiên quyết thực hiện di dời các hộ dân cư trú trong các cơ sở y tế theo đúng kế hoạch đã đề ra.

3. Văn hóa và thông tin :

Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và các quận-huyện thực hiện :

3.1- Tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương X (khóa IX), Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ; phát triển sâu rộng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ; làm tốt công tác vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, từng bước giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong nhân dân giữa nội và ngoại thành ; phấn đấu 80% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, 40% khu phố, ấp đạt chuẩn văn hóa.

3.2- Tập trung tổ chức các Lễ hội lớn, các chương trình, công trình kỷ niệm 60 năm ngày Quốc Khánh, 75 năm ngày thành lập Đảng, 30 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị và các công tác trọng tâm trong năm ; phối hợp với các ngành có liên quan chủ động tổ chức các chương trình tuyên truyền, cổ động về văn hóa, nghệ thuật.

3.3- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa-thông tin, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đồng thời với tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm, hoàn thành quy hoạch phát triển ngành nghề dịch vụ văn hóa trên địa bàn các quận-huyện ; tiếp tục tuyên truyền, vận động tập trung 3 nội dung về văn hóa là việc cưới ; vệ sinh môi trường đường phố ; xây dựng thành phố thân thiện, an toàn, văn minh.

3.4- Có đề án nâng cao chất lượng của các loại hình hoạt động nghệ thuật, nhất là việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn nghệ thuật ; lập đề án về bảo tàng, bảo tồn các di tích lịch sử ; xây dựng quy hoạch về hệ thống tượng đài ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên lịch sử-văn hóa dân tộc ; chuẩn bị đầu tư xây dựng rạp xiếc, nhà hát giao hưởng vũ kịch, mở rộng bảo tàng Lịch sử thành phố và chuẩn bị đầu tư xây dựng tượng đài Thống Nhất ; xây dựng các Nhà văn hóa theo cụm liên phường hoặc liên xã phù hợp đặc điểm từng địa bàn quận-huyện.

3.5- Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin cổ động, từng bước hiện đại hóa hoạt động triển lãm, cổ động trực quan, đẩy mạnh tuyên truyền văn hóa đối ngoại, xuất khẩu văn hóa phẩm, chủ động trong việc giao lưu văn hóa với các nước.

3.6- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phối hợp cơ quan liên quan tiếp tục xây dựng và công bố quy hoạch phát triển các ngành kinh tế-văn hóa trên địa bàn quận-huyện để làm cơ sở cấp đăng ký kinh doanh, nhất là một số ngành quan trọng và nhạy cảm ; tăng cường quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trong lĩnh vực văn hóa-xã hội.

4. Thể dục-thể thao :

Sở Thể dục-Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

4.1- Triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển nguồn nhân lực của ngành, nhất là chương trình đào tạo thế hệ trẻ của thể thao thành phố ; chuẩn bị căn cơ để đào tạo thế hệ năng khiếu vận động viên các môn thể thao đỉnh cao ; củng cố và nâng cao hiệu quả đào tạo, tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học trong nước và nước ngoài, các kinh nghiệm về phục hồi, y học thể thao và các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao thành tích trong thi đấu, tập luyện ; chủ động có kế hoạch đầu tư chuẩn bị lực lượng huấn luyện viên và vận động viên thành phố, để nâng cao thành tích thi đấu vượt mức tại SEA Games lần thứ 23.

4.2- Tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động và cơ sở vật chất toàn ngành thể dục-thể thao và có quy hoạch cụ thể theo địa bàn, từng loại hình ; lập phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao đã được đầu tư xây dựng trong SEA Games 22.

4.3- Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao thường xuyên trong nhân dân ; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư, hoạt động thể thao cơ sở.

5. Giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo :

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :

5.1- Phấn đấu giảm 5.000 hộ nghèo theo tiêu chí mới (6 triệu đồng/người/năm) ; hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình cơ bản 20 xã-phường nghèo ; đẩy mạnh việc phát triển các mô hình phát triển kinh tế của các hộ nghèo đã đạt được kết quả tích cực trong các năm qua ; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và các phúc lợi công cộng ; huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm ; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa chương trình xóa đói giảm nghèo.

5.2- Tăng cường hướng dẫn tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất thông qua hình thức khuyến nông ; cần tập trung hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo ở nông thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ; tập trung phát triển 2 cây 2 con ; hỗ trợ nghề làm muối, trồng cỏ nuôi bò ; phát triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề truyền thống tiểu-thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

5.3- Tạo việc làm mới cho 90.000 lao động, giới thiệu giải quyết việc làm 230.000 lượt người, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 6% ; tổ chức tốt công tác điều tra, thông tin, dự báo thị trường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận-huyện, phường-xã, thị trấn ; phối hợp với chương trình công nghệ thông tin xây dựng đề án và triển khai chợ lao động trên mạng ; thực hiện chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia ; kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.

6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm :

Công an thành phố, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đẩy mạnh tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình 3 giảm gắn với việc thực hiện các chương trình văn hóa-xã hội, như chương trình xóa đói giảm nghèo, trật tự đô thị, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gia đình văn hóa, khu phố văn hóa.

6.1- Tiếp tục quản lý tập trung đối tượng nghiện ma túy vào các Trường - Trung tâm ; giải quyết việc làm cho toàn bộ số học viên sau cai nghiện chuyển sang giai đoạn 2 để thực hiện đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện” ; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ theo quy định của Trung ương và thành phố, nhằm động viên đội ngũ cán bộ công nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên đang công tác tại các Trường-Trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng; tuyển dụng bổ sung thêm cán bộ, nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tương ứng với khối lượng công việc được giao.

6.2- Tổ chức lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp để kéo giảm tội phạm, ma túy, mại dâm ; liên tục tấn công trấn áp bằng nhiều hình thức, bắt truy tố, lập hồ sơ xử lý theo các Nghị định số 20, số 32 và số 33/CP ; quản lý giáo dục tại địa phương, tiếp tục xác định công tác đấu tranh phòng, chống ma túy vừa có yêu cầu cấp bách trước mắt, vừa lâu dài ; ngăn chặn có hiệu quả các đường dây, tổ chức vận chuyển ma túy vào thành phố ; đánh mạnh các tổ chức, cá nhân mua bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy và tổ chức sử dụng ma túy trong địa bàn dân cư, nơi công cộng.

6.3- Xóa các địa bàn có tệ nạn mại dâm ; xây dựng cơ sở vật chất để tập trung đối tượng mại dâm vào các Trung tâm chữa bệnh ; tập trung các đối tượng lang thang, ăn xin vào các Trung tâm giáo dục do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng thanh niên xung phong quản lý ; phối hợp với các tỉnh để giải quyết cơ bản tình trạng người sống lang thang, ăn xin, đeo bám khách, hỗ trợ các tỉnh xây dựng làng nghề để tiếp nhận đối tượng này.

VII.- VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI :

Bộ Chỉ huy quân sự thành phố và Công an thành phố tiếp tục thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ; thực hiện tốt công tác tuyển nghĩa vụ quân sự ở cả 3 cấp, diễn tập phòng thủ, hội thao quốc phòng ; tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng võ trang ; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các lực lượng võ trang ; tăng cường bổ sung biên chế Công an cấp phường-xã, thị trấn, khu phố-ấp.

VIII.- BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH LỄ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (có đề án, kế hoạch riêng).

Thường trực Hội đồng thi đua-khen thưởng thành phố theo dõi chặt chẽ và tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện tốt Kế hoạch thi đua số 7584/KH-UB ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.

IX.- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NĂM 2005 LÀ TIẾP TỤC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ; TÍCH CỰC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, TRIỆT ĐỂ CHỐNG LÃNG PHÍ, CHỐNG THAM NHŨNG Ở TẤT CẢ CÁC NGÀNH, CÁC CẤP CỦA THÀNH PHỐ :

1. Về công tác cán bộ, Sở Nội vụ thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan :

1.1- Rà soát và xây dựng phương án về biên chế cán bộ công chức cho các sở-ngành, quận-huyện, phường-xã, thị trấn phù hợp đặc điểm của đô thị lớn ; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.

1.2- Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỷ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức hành chánh công tâm, thạo việc và trong sạch.

1.3- Tiếp tục chương trình đào tạo và tổ chức thực hiện việc đào tạo tập trung cho cán bộ phường-xã, thị trấn (đào tạo xong đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).

1.4- Kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, tiêu cực, tham nhũng trong thi hành công vụ ; tiếp tục công tác luân chuyển cán bộ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.

1.5- Nghiên cứu, đề xuất chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức ở cấp cơ sở và thu hút chuyên gia giỏi về công tác tại thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I.

2. Về tổ chức bộ máy, Sở Nội vụ thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan :

2.1- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý từ cấp thành phố đến quận-huyện ; tăng cường bộ máy quản lý cư trú của dân nhập cư, quản lý xã hội (tập trung cho cấp phường-xã, thị trấn, khu phố-ấp, Công an tại cơ sở).

2.2- Tiếp tục phân cấp và ủy quyền mạnh hơn cho các quận-huyện và sở-ngành đi đôi với việc củng cố, chấn chỉnh việc phân cấp quản lý và cơ chế một cửa, một dấu và tổ chức sơ kết về phân cấp quản lý trong quý II.

2.3- Giảm hội họp, dành thời gian đi cơ sở kiểm tra công việc.

2.4- Ban hành Quy chế hoạt động của các sở-ngành mới thành lập và các sở-ngành chưa ban hành Quy chế ; rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các sở-ngành đối chiếu với các quy định về phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

2.5- Triển khai thành lập Sở phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ.

3. Về cải cách hành chính, Ban chỉ đạo cải cách hành chính thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố :

3.1- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 329/2003/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 2003, trong đó có lồng ghép công tác tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2- Xây dựng chương trình cải cách hành chính năm 2005 trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trong tháng 02, trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai ; công khai hóa mọi thủ tục và chế tài nghiêm khắc đối với các cấp, các ngành tự đặt ra những thủ tục quy định gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân.

3.3- Đẩy mạnh việc triển khai đề án tin học hóa quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và tạo cơ sở cho việc công khai các quy trình, thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp ; tăng cường thông tin trên mạng các văn bản quy phạm pháp luật.

3.4- Sở Tư pháp rà soát hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố so với các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản hướng dẫn của Bộ-Ngành Trung ương để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

3.5- Thanh tra thành phố, Văn phòng Tiếp công dân thành phố đổi mới nội dung, quy trình, phương thức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại-tố cáo của công dân ; trong quý I trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Quyết định số 84/2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

X.- CÁC CÔNG TÁC TỔNG KẾT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN :

1. Tổng kết 5 năm (2001-2005) thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội thành phố ; thực hiện 12 chương trình và công trình trọng điểm của thành phố ; sơ kết 3 năm thực hiện 16 chương trình mục tiêu phát triển các ngành kinh tế ; 4 năm thực hiện chương trình di dời doanh nghiệp ô nhiễm kết hợp đổi mới thiết bị và công nghệ.

2. Tổ chức thực hiện :

2.1- Căn cứ Kế hoạch này, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên
Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối, lĩnh vực và quận-huyện trực tiếp chỉ đạo Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện ngay trong tháng 02 năm 2005 ; các sở-ngành thành phố, quận-huyện thực hiện công bố công khai kế hoạch, chương trình công tác, công việc năm 2005.

2.2- Các sở-ngành, các quận-huyện, cơ quan, đơn vị được phân công, căn cứ vào Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ; cần chủ động xác định kế hoạch, nội dung cụ thể, tiến độ công việc, các yêu cầu đảm bảo về vốn, lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất,v.v… để tổ chức thực hiện ; trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, các sở-ngành ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để việc thực hiện có hiệu quả và kịp thời.

2.3- Hàng quý, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao ban với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Thủ trưởng các sở-ngành liên quan ; hàng tháng tổ chức các buổi làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch này ; Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch ; đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao.

2.4- Hội đồng Thi đua và Khen thưởng thành phố hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2005 phù hợp với các nhiệm vụ, chỉ tiêu của thành phố ; các sở-ngành, quận-huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Kế hoạch này.

2.5- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thường xuyên tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện thật tốt Kế hoạch này./.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu14/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/01/2005
Ngày hiệu lực04/02/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 14/2005/QĐ-UB Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 14/2005/QĐ-UB Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu14/2005/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýLê Thanh Hải
                Ngày ban hành25/01/2005
                Ngày hiệu lực04/02/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 14/2005/QĐ-UB Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 14/2005/QĐ-UB Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005