Quyết định 14/2009/QĐ-UBND

Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước do tỉnh Thái Bình ban hành

Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp nhà nước Thái Bình đã được thay thế bởi Quyết định 532/QĐ-UBND 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ủy ban Thái Bình và được áp dụng kể từ ngày 24/03/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp nhà nước Thái Bình


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2009/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 02 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/01/2003;

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/01/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 116/2003/NĐ-CP">10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Thông tư số 02/2008/TT-BNV ngày 03/3/2008 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 270/TTr-SNV ngày 17/9/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị sự nghiệp; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Ban TVTU;
- TT HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND Ngày 02 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

Quy chế này quy định cho việc tổ chức tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước được UBND tỉnh giao biên chế hàng năm.

Áp dụng cho việc tuyển dụng vào các ngạch viên chức ở đơn vị sự nghiệp, không áp dụng cho các đối tượng thực hiện theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Điều 2. Căn cứ tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước phải căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ, vị trí làm việc và trong chỉ tiêu biên chế được giao.

Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức:

- Phải tuyển theo ngạch viên chức và thông qua hình thức thi hoặc xét tuyển;

- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật;

- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí làm việc.

Chương II

ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG

Điều 4. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển:

1. Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức tuyển dụng và có đủ điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

b) Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi.

+ Những người có năng khiếu đặc biệt đăng ký dự tuyển vào các ngạch viên chức thuộc ngành văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao thì tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên.

+ Người dự tuyển có thể trên 45 tuổi nhưng không quá 50 tuổi đối với các đối tượng sau:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;

- Cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chức danh quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

- Những người được công nhận chức danh Giáo sư, Phó giáo sư hoặc có học vị Tiến sĩ thuộc chuyên ngành phù hợp với ngạch viên chức tuyển dụng.

c) Có đơn xin dự tuyển theo quy định; đăng ký rõ ngạch tham gia dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có các văn bằng chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức tuyển dụng;

d) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

đ) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Không vi phạm pháp luật nhà nước.

2. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, các sở, ngành, UBND huyện, thành phố có thể bổ sung thêm một số điều kiện tuyển dụng nhưng phải được Sở Nội vụ thoả thuận.

Điều 5. Hình thức tổ chức việc tuyển dụng viên chức:

- Việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển;

- Tuyển dụng theo ngạch viên chức và yêu cầu chuyên môn đào tạo cần tuyển đã được Sở Nội vụ thoả thuận.

Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng:

Ưu tiên trong tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ, gồm các đối tượng sau đây:

1. Người dân tộc thiểu số; Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động: được cộng 30 điểm vào kết quả thi hoặc xét tuyển;

2. Người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo (trừ đối tượng thực hiện theo chính sách thu hút người có tài năng theo quy định tại Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh) phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người có bằng tốt nghiệp chính quy đạt loại khá; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi, hải đảo từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên: Được cộng 10 điểm vào kết quả thi hoặc xét tuyển.

Người thuộc nhiều diện ưu tiên, chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất. Ngoài các đối tượng ưu tiên trên, sở (ngành) và địa phương không được đưa ra đối tượng ưu tiên của riêng ngành, địa phương mình.

Chương III

TRÌNH TỰ TỔ CHỨC VIỆC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 7. Căn cứ nhu cầu công việc, cơ cấu ngạch viên chức và số viên chức còn thiếu so với biên chế được giao, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp báo cáo Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở), Chủ tịch UBND huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND huyện) nhu cầu tuyển dụng viên chức của đơn vị. Sau khi thẩm định về biên chế, nhu cầu công việc và cơ cấu ngạch viên chức của đơn vị, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện đề nghị bằng văn bản gửi Giám đốc Sở Nội vụ để thoả thuận. Văn bản gửi Giám đốc Sở Nội vụ để thoả thuận phải ghi rõ số lượng, ngạch viên chức và yêu cầu trình độ chuyên ngành cần tuyển.

Điều 8. Sau khi có văn bản thoả thuận tuyển dụng viên chức của Giám đốc Sở Nội vụ, trong thời hạn 10 ngày, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển để tổ chức thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức.

Thành phần Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) có 5 hoặc 7 người gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo sở, ban (ngành), đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đại diện lãnh đạo UBND huyện, thành phố;

- 01 Phó chủ tịch thường trực Hội đồng là Trưởng phòng tổ chức cán bộ sở (hoặc Trưởng phòng tổ chức hành chính tổng hợp sở), Trưởng phòng Tổ chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng phòng tổ chức sở); Trưởng phòng Nội vụ huyện, thành phố;

- Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần) là Trưởng phòng chuyên môn của sở, Trưởng phòng chuyên môn đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Trưởng phòng chuyên môn UBND huyện, thành phố có viên chức cần tuyển dụng;

- Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là cán bộ, công chức trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ của Phòng Tổ chức sở, Phòng Nội vụ huyện, thành phố;

- Các Uỷ viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo, cán bộ, công chức phòng chuyên môn liên quan hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có người tuyển dụng nhiều nhất.

- Nếu tổ chức theo hình thức xét tuyển, thì Hội đồng tuyển dụng có thể thành lập Tổ chuyên viên giúp việc do Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng làm tổ trưởng.

- Nếu tổ chức theo hình thức thi tuyển, thì Hội đồng tuyển dụng được thành lập các Ban chuyên môn theo quy chế thi tuyển.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chỉ đạo và tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển theo đúng quy chế thi và quy định xét tuyển của nhà nước gồm các nhiệm vụ cụ thể là:

- Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tuyển dụng theo quy định;

- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh dự tuyển;

- Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy chế. Báo cáo Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển và ra quyết định tuyển dụng cho người trúng tuyển;

- Thông báo công khai kết quả điểm thi tuyển hoặc xét tuyển tại cơ quan thường trực Hội đồng tuyển dụng để thí sinh dự tuyển biết;

- Giải quyết khiếu nại tố cáo của người dự tuyển về việc thi tuyển hoặc xét tuyển;

- Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Thông báo tuyển dụng:

Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển, nội dung hồ sơ dự tuyển, địa điểm, thời gian nộp hồ sơ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để mọi người biết và đăng ký. Nếu tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển Hội đồng tuyển dụng phải thông báo thêm về nội dung thi, địa điểm thi, thời gian thi, phí dự thi.

Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ người dự tuyển:

Sau thời gian thông báo ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng tổ chức tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển gồm có:

- Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu quy định tại Thông tư số 116/2003/NĐ-CP">04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Trong đơn phải ghi rõ ngạch viên chức đăng ký dự tuyển;

- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Các bản phô tô văn bằng chứng chỉ và kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp (giấy chứng nhận có giá trị trong 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển);

- Văn bản thực hiện chế độ ưu tiên (nếu có);

- Chứng chỉ và giấy tờ kèm theo liên quan trong hồ sơ đăng ký dự tuyển;

- 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên và địa chỉ người nhận;

Các bản phô tô văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác liên quan trong hồ sơ dự tuyển phải có cam đoan của cá nhân là sao y bản chính. Bản chính các văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ khác liên quan được kiểm tra đối chiếu sau khi trúng tuyển và trước khi ra quyết định tuyển dụng.

Những người không đúng đối tượng, điều kiện tuyển dụng hoặc không đầy đủ hồ sơ thì Hội đồng tuyển dụng không được nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.

Điều 12. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển:

1. Tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển:

- Đối với việc tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển; Những người tham gia dự thi tuyển đều phải thông qua 2 hình thức bắt buộc là thi viết và thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm, hoặc thực hành). Nội dung thi là chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự thi. Đối với các ngành nghệ thuật, thể dục thể thao và các ngành đặc thù khi tuyển không thực hiện hình thức nêu trên mà thi về năng khiếu và các nội dung khác theo quy định của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.

- Tổ chức kỳ thi: Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.

2. Tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển:

- Tuyển dụng viên chức bằng hình thức xét tuyển được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2008/TT-BNV ngày 03/3/2008 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP cụ thể là: Lấy kết quả học tập của điểm trung bình toàn khoá (theo thang điểm 10/10) được quy đổi theo thang điểm 100 nhân với hệ số 2, sau đó cộng với điểm ưu tiên (nếu có).

Điều 13. Tính điểm và xác định người trúng tuyển trong thi tuyển:

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100;

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất (cộng cả điểm ưu tiên) cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng;

3. Trường hợp nhiều người thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển quyết định hình thức thi bổ sung tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.

Điều 14. Trúng tuyển trong kỳ xét tuyển:

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người có tổng số điểm cao nhất (cộng cả điểm ưu tiên) cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng;

2. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng xét tuyển bổ sung nội dung phỏng vấn để chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển.

- Nội dung phỏng vấn: Nhằm đánh giá về kiến thức giao tiếp, hiểu biết xã hội, nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch được tuyển dụng.

Điều 15. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm công bố kết quả tuyển dụng và thông báo cho người dự tuyển. Sau khi tổ chức chấm phúc khảo (nếu có, đối với thi tuyển) hoặc phỏng vấn chọn người có kết quả cao hơn (nếu có, đối với xét tuyển), Hội đồng tuyển dụng báo cáo kết quả tuyển dụng lên Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng và quyết định người trúng tuyển về đơn vị sự nghiệp công tác; đồng thời Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện việc ký kết hợp đồng làm việc theo quy định chung.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hoặc đột xuất việc tuyển dụng viên chức ở các sở (ngành), địa phương. Trình UBND tỉnh quyết định huỷ bỏ kết quả tuyển dụng của các địa phương, đơn vị trái với Quy chế.

Điều 17. Sở (ngành), UBND huyện, thành phố, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện các nội dung theo Quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh vấn đề mới, các sở (ngành), UBND huyện, thành phố, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 14/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/10/2009
Ngày hiệu lực 12/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/03/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp nhà nước Thái Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp nhà nước Thái Bình
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 14/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hạnh Phúc
Ngày ban hành 02/10/2009
Ngày hiệu lực 12/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/03/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp nhà nước Thái Bình

Lịch sử hiệu lực Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp nhà nước Thái Bình