Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND

Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND về Quy chế mua sắm, sữa chữa, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND Quy chế mua sắm sữa chữa quản lý sử dụng đã được thay thế bởi Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước và được áp dụng kể từ ngày 21/09/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND Quy chế mua sắm sữa chữa quản lý sử dụng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2070/2001/QĐ-UB

Huế, ngày 29 tháng 08 năm2001

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY CHẾ MUA SẮM, SỮA CHỮA, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHTHỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngay 06/03/1998 của Chính phủ về việc “Quản lý tài sản Nhà nước”;

- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ về việc ban hành “ Qui chế đấu thầu” và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui chế đấu thầu”;

- Căn cứ Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tại công văn số 1946/TC-QLCS ngày 06 tháng 8 năm 2001.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế mua sắm, sữa chữa, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2407/1999/QĐ-UB ngày 18/10/1999 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính.
- Thường vụ TU
- Thường trực HĐND tỉnh
- CT va các PCT UBND tỉnh
- Lưu VP: Lđ và CV: TC, VX, TH, Tài vụ
- Lưu VT

TM/ UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Mễ

 

QUY CHẾ

MUA SẮM, SỮA CHỮA, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC  TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 2070/2001/QĐ-UB ngày 29/08/2001 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế )

Phần A:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Tài sản nhà nước được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn giốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sỡ hữu nhà nước theo quy định của Phát luật (gọi chung là tài sản nhà nước) được giao cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp (gọi chung là các đơn vị HCSN) thuộc dự toán ngân sách địa phương quản lý, sử dụng được thực hiện theo đúng quy chế này.

Điều 2: Việc quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị HCSN trực tiếp quản lý sử dụng tài sản theo quy chế này bao gồm:

Xây dựng kế hoạch mua sắm, sữa chữa và xử lý tài sản cố định.

Tổ chức mua sắm, sữa chữa tài sản nhà nước

Thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước

Thanh lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được

Điều 3: Các nguyên tắc chung về quản lý tài sản nhà nước:

- Tài sản nhà nước phải được quản lý, sử dụng chặt chẽ, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức qui định. Tuyệt đối không sử dụng tài sản nhà nước cho mục đích các nhân và các mục đích khác.

- Việc quản lý tài sản nhà nước được thực hiện ngay từ khâu lập kế hoạch đến mua sắm, sũă chữa, thu hồi, điều chuyển, quản lý sử dụng và thanh lý phải theo đúng các qui định này và các qui định khác của nhà nước.

- Tài sản nhà nước phải được theo dõi trên sổ scáh kế toán, hàng năm các đơn vị HCSN căn cứ tỉ lệ hao mòn của từng tài sản cố định(TSCĐ) qui định tại Quyết định 351TC/QĐ/CĐKT ngày 22 tháng 05 năm 1997 của Bộ Tài chính để hạch toán giảm giá trị còn lại của TSCĐ theo đúng qui định hiện hành.

- Tuỳ theo từng loại TSCĐ, giá trị TSCĐ để áp dụng các hình thức mua sắm, sữa chữa, sử dụng và thanh lý TSCĐ phù hợp, đúng qui định, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Điều 4: Việc mua sắm, sữa chữa, thu hồi, điều chuyển, quản lý sử dụng và thanh lý TSCĐ tại các cơ quan Đảng do các cơ quan có thẩm quyền của Đảng qui định.

Phần B:

QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ HCSN

Mục I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỮA CHỮA VÀ XỬ LÝ TSCĐ

Điều 5: Hàng năm song song với việc lập kế hoạc tài chính, các đơn vị HCSN phải tiến hành lập kế hoạch mua sắm, sữa chữa, điều chuyển và thanh lý TSCĐ gởi cho cơ quan Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kế hoạch ngân sách để thực hiện.

Riêng vịêc xây dựng, sữa chữa lớn, nâng cấp trụ sở làm việc, vật kiến trúc có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì kế hoạch được lập gởi cho cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch- Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh bố trí nguòn vốn XDCB địa phương.

Điều 6: Căn cứ và yêu cầu của việc lập kế hoạch:

a/ Các căn cứ:

- Các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước liên quan đến việc mua sắm, sữa chữa, quản lý và sử dụng tài sản tại các đơn vị HCSN

- Các tiêu chuẩn, định mức và chế độ qui định việc quản lý sử dụng tài sản của cấp có thẩm quyền.

- Chức năng, nhiệm vụ, biên chế được giao của các đơn vị HCSN.

- Hiện trạng, tình hình sử dụng TSCĐ hiện có; mức độ nhu cầu cần thiết về trang bị TSCĐ cho các đơn vị HCSN.

- Phải được tập thể lãnh đạo đơn vị bàn bạc thống nhất, công khai cho cán bộ công nhân viên biết để tham gia góp ý về loại tài sản, qui cách, chất lượng, công năng, tính năng…của TSCĐ cần mua sắm, sữa chữa.

b/ Yêu cầu:

- TSCĐ đề nghị mua sắm, sữa chữa để sử dụng phải thực sự mang lại hiệu quả phục vụ công tác của các đơn vị HCSN.

- TSCĐ đề nghị điều chuyển, thanh lý phải là tài sản không cần dùng và không còn khả năng sử dụng hoặc việc sử dụng tài sản không mang lại hiệu quả.

- Khi mua sắm, sữa chữa tài sản phải ghi rõ tên TSCĐ, các thông số kỹ thuật, số lượng, chất lượng, giá cả,(sau khi đã khảo sát sơ bộ về giá tại thời điểm lập kế hoạch) và mục đích, đối tượng sử dụng.

- Riêng việc trang bị ô tô con phục vụ công tác, các đơn vị HCSN phải lập tờ trình ngay từ năm trước báo cáo các cơ quan tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, đồng thời căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương UBND tỉnh sẽ sắp xếp kinh phí trang bị dần cho các đon vị HCSN một cách hợp lí, tiết kiệm và đúng tiêu chuẩn, định mức nhà nước qui định.

c/ Các kế hoạch liên quan đến TSCĐ:

- Kế hoạch mua sắm, sữa chữa TSCĐ ( song song với lập kế hoạch tài chính)

- Kế hoạch thu hồi, điều chuyển tài sản.

- Kế hoạch thanh lý TSCĐ không cần dùng và không còn sử dụng được.

Mục II. MUA SẮM, SỮA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1- MUA SẮM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Điều 7: Nguyên tắc mua sắm tài sản nhà nước:

+ Tài sản mua sắm đã được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách từ đầu năm.

+ Tài sản mua sắm phải là hàng sản xuất trong nước,hàng hoá được lưu thông hợp pháp. Chỉ được mua sắm hàng nước ngoài sản xuất trong các trường hợp sau:

- Mặt hàng trong nước chưa sản xuất hoặc không có mặt hàng trong nước sản xuất.

- Hàng trong nước có cùng chất lượng với hàng nước ngoài nhưng có giá bán cao hơn hàng nước ngoài sản xuất.

- Hàng trong nước có cùng giá bán với hàng nước ngoài nhưng có chất lượng thấp hơn, tính năng sử dụng kém hơn.

- Các tài sản, hàng hoá trước khi mua sắm đều phải được thẩm định giá theo qui định

+ Việc mua sắm tài sản nhà nước phải được phép của cấp có thẩm quyền ( theo các quy định dưới đây):

Các hình thức mua sắm tài sản và thẩm quyền quyết định:

Điều 8: Mua sắm trực tiếp:

Các đơn vị HCSN được áp dụng hình thức mua sắm này trong các điều kiện sau:

+ Hàng hoá, vật tư mua sắm có đơn giá hoặc tổng giá trị cho 1 lần mua sắm(gọi tắt là giá trị) nhỏ hơn 100 triệu đồng.

+ Mua sắm hàng hoá thường xuyên và mua sắm bổ sung:

- Các đơn vị HCSN có nhu cầu mua sắm hàng hoá, vật tư thường xuyên có số lượng, chủng loại ổn định và đã được tổ chức đấu thầu lầ đầu tiên trong năm, các đợt mua sắm tiếp thep trong năm được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp nhưng phải đảm bảo cùng chủng loại mặt hàng và đơn giá mua không vượt quá đơn giá trúng thầu lần đầu tiên.

- Các đơn vị HCSN có nhu cầu tăng số lượng hàng hoá, vật tư đã tổ chức đấu thầu so hợp đồng đã ký thì được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp nhưng phải đảm bảo đơn giá mua không vượt quá đơn giá trúng đấu thầu, đồng thời phải chứng minh đơn vị trúng thầu có khả năng cung ứng số lượng hàng hoá, vật tư mua sắm bổ sung.

Trường hợp giá cả thị trường có biến động tăng, giảm so với giá đã ký hợp đồng( không còn hợp lý để mua sắm) thì đơn vị phải tổ chức đấu thầu lại.

Thẩm quyền quyết định mua sắm thường xuyên và mua sắm bổ sung theo hình thức mua sắm trực tiếp được qui định như sau:

a/ Hàng hoá, vật tư mua sắm thường xuyên và mua sắm bổ sung trên cơ sở kết quả đầu thầu lần đầu tiên trong năm có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng do Thủ trưởng các đơn vị HCSN quyết định.

b/ Hàng hoá, vật tư mua sắm thường xuyên và mua sắm bổ sung trên cơ sở kết quả đấu thầu lần đầu tiên trong năm có giá trị từ 100 đến dưới 200 triệu đồng do Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố Huế quyết định theo cấp ngành mình quản lí sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá

c/ Hàng hoá, vật tư mua sắm thường xuyên và mua sắm bổ sung trên cơ sở kết quả đấu thầu lần đầu tiên trong năm có giá trị từ 200 đến dưới 500 triệu đồng do Giám đốc Sở Tài chính quyết định.

d/ Hàng hoá, vật tư mua sắm thường xuyên và mua sắm bổ sung trên cơ sở kết quả đấu thầu lần đầu tiên trong năm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên do Giám đốc Sở Tài chính vật giá trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 9: Mua sắm hàng hoá bằng hình thức chào hàng cạnh tranh:

- Hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị từ 100 đến dưới 200 triệu đồng mà không đủ điều kiện để chỉ định thầu theo Điều 10 dưới đây thì việc mua sắm được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh.

- Một gói thầu mua sắm bằng hình thức chào hàng cạnh tranh phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau.

- Trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo qui định, các đơn vị HCSN trình Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh hoặc UBND các huyện, thành phó Huế) quyết định sau khi trao đổi thống nhất với Sở Tài chính Vật giá.

Điều 10: Mua sắm hàng hoá bằng hình thức chỉ định thầu:

+ Hàng hoá, vật tư mua sắm được áp dụng hình thức chỉ định thầu khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Mua sắm khẩn cấp do thiên tai, địch hoạ, sự cố, dịch bệnh… cần khắc phục ngay và các trường hợp mua sắm đặc biệc khác.

- Mua sắm theo yêu cầu bằng văn bản của nhà tài trợ và các cơ quan liên quan khác.

- Hàng hoá do doanh nghiệp độc quyền trong nước sản xuất và có giá bán thống nhất trong nước.

- Hàng hoá do công ty nước ngoài sản xuất và độc quyền phân phối tiêu thụ trong nước.

- Gói thầu có tính chất đặc biệt là hàng hoá có liên quan chặt chẽ đến một hàng hoá khác đã được một nhà thầu cung cấp và có bằng chứng chứng minh chỉ có nhà thầu đó mới có thể thực hiện gói thầu tốt nhất với chi phí hợp lý nhất.

- Mua sắm mô tô, ô tô do trong nước lắp ráp, thiết bị có đăng kí bản quyền và có giá bán thống nhất trong nước.

Thẩm quyền quyết định chỉ định thầu mua sắm hàng hoá:

- Hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị nhỏ hơn 200 triệu đồngdo Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành phố Huế quyết định thuộc phạm vi cấp ngành mình quản lý sau khi trao đổi thống nhất với Sở Tài chính Vật giá.

- Hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị từ 200 đến dưới 500 triệu đồng do Giám đốc Sở Tài chính Vật giá quyết định trên cơ sở đề nghị của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành phố Huế.

- Hàng hoá, vật tư có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên do Giám đốc Sở Tài chính Vật giá trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 11: Mua sắm hàng hoá bằng hình thức đấu thầu:

Các gói thầu mua sắm hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, nếu không đảm bảo một trong các điều kiện để mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu theo qui định tại Điều 8,10 của Qui chế này, thì phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá theo các quy định sau:

a/ Hình thức đấu thầu, điều kiện thực hiện đấu thầu và điều kiện tham dự thầu:

Thực hiện theo đúng các qui định tại điểm 1,2,3 Mục II Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.

b/ Chi phí tổ chức đấu thầu:

- Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu với mức giá bàn quy định như sau:

* Hàng hoá, vật tư mua sắm tổ chức đấu thầu có giá trị nhỏ hơn 200 triệu đồng thì giá bán hồ sơ mời thầu là 200.000 đồng/1bộ hồ sơ (Hai trăm nghìn đồng)

* Hàng hoá, vật tư mua sắm tổ chức đấu thầu có giá trị từ 200 đến dưới 500 triệu đồng thì giá bán hồ sơ mời thầu là 300.000 đồng/1bộ hồ sơ (Ba trăm nghìn đồng)

* Hàng hoá, vật tư mua sắm tổ chức đấu thầu có giá trị từ 500 đến dưới 1 tỷ triệu đồng thì giá bán hồ sơ mời thầu là 400.000 đồng/1bộ hồ sơ (Bốn trăm nghìn đồng)

* Hàng hoá, vật tư mua sắm tổ chức đấu thầu có giá trị từ 1 tỷ triệu đồng trở lên thì giá bán hồ sơ mời thầu là 500.000 đồng/1bộ hồ sơ (Năm trăm nghìn đồng)

- Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu được sử dụng từ nguồn bán hồ sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo qui định hiện hành. Trường hợp thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của đơn vị và được tính vào gía trị mua sắm hàng hoá.

c/ Trách nhiệm xét duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:

UBND tỉnh uỷ quyền phân cấp, phân công như sau:

- Hàng hóa, vật tư mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng (nếu tổ chức đấu thầu) do thủ trưởng các đơn vị HCSN quyết định việc xét duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.

- Hàng hóa, vật tư mua sắm có giá trị từ 100 đến dưới 200 triệu đồng do Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể trực thuộc tỉnh xét duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở thẩm định của Sở Tài chính Vật giá và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế xét duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở thẩm định của các phòng, Ban Tài chính.

- Hàng hoá, vật tư có giá trị từ 200 đến dưới 500 triệu đồng do Giám đốc Sở Tài chính Vật giá xét duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.

- Hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên do Giám đốc Sở Tài chính Vật giá xét duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu.

d/ Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:

- Thời gian thẩm định kết quả đấu thầu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Thời gian phê duyệt kết quả đấu thầu không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ

e/ Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu:

- Những gói thầu do thủ trưởng các đơn vị HCSN trực tiếp mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc trong đơn vị thì không phải nộp lệ phí thẩm định.

- Nhữn gói thầu do cơ quan Tài chính thẩm định kết quả đấu thầu đều phải nộp lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu. Mức thu lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu bằng 0,01%(một phần vạn) giá trị gói thầu nhưng tối đa không quá 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)

- Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí chung của dự án đầu tư hoặc tính và giá trị hàng hoá mua sắm và được nộp đồng thời với việc nộp hồ sơ thẩm định kết quả đấu thầu.

- Sở Tài chính Vật giá tỉnh và các phòng, ban Tài chính các huyện, thành phố Huế có trách nhiệm quản lý, sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu theo đúng các qui đinh hiện hành.

Điều 12: Các hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu và tổ chức đấu thầu nêu tại điều 8,9,10,11 không áp dụng trong các trường hợp sữa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng và mua sắm các loại vật tư trang thiết bị gắn với đầu tư và xây dựng đã được qui định trong Mục 14 Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 sửa đổi, bổ sung Điều 43 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 13: Mua sắm một số tài sản đắt tiền:

1- Xe mô tô 2 bánh:

Các cơ quan HCSN không được mua sắm xe mô tô 2 bánh bằng nguồn ngân sách Nhà nứơc,trừ một số trường hợp đặc biệt do tính chất đặc thù của từng ngành và các dự án được duyệt kinh phí mua xe và phải được sự đồng ý của UBND tỉnh.

2- Máy điều hoà nhiệt độ:Nếu xét thấy cần thiết và bố trí được kinh phí thì trang bị cho phòng tiếp khách quốc tế của các cơ quan cấp Sở và cấp tương đương trở lên; trang bị để bảo quản trang thiết bị, máy móc theo yêu cầu kỹ thuật. Công suất, chủng loại máy được trang bị phải đảm bảo tính năng kỹ thuật và chủng loại máy có giá rẻ nhất.

Trong điều kiện hiện nay, trước mắt cán bộ lãnh đạo từ Giám đốc Sở hoặc tương trở xuống chưa được trang bị mới máy điều hoà nhiệt độ tại phòng làm việc.

3- Máy Photocopy: Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan để xem xét mua máy Photocopy (loại phổ thông) có tính năng cho phù hợp. Nhưng với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 2.500USD/cái. (trừ các trường hợp đặc biệt).

Nghiêm cấm dùng máy Photocopy của cơ quan để kinh doanh, cho thue, hoặc phục vụ nhu cầu cá nhân.

4- Tivi, đầu máy video, tủ lạnh: Không giải quyết mua sắm mới tivi, đầu video và tủ lạnh cho các cơ quan HCSN, trừ trường hợp mua để phục vụ cho công tác chuyên môn.

5- Bàn ghế salon loại đắt tiền: Không giải quyết việc mua sắm mới bàn ghế salon loại đắt tiền để trang bị cho phòng cán bộ lãnh đạo từ cấp Sở, Ngành và cấp tương đương trở xuống.

6- Máy vi tính: Chỉ trang bị máy vi tính cho các cơ quan HCSN thực sự có nhu cầu sử dụng cho hoạt động của cơ quan. Nhưng với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 10.000.000đ/máy. Những trường hợp do yêu cầu công tác cần mua máy có giá trị cao hơn hoặc loại máy vi tính xách tay phải được Sở Tài chính Vật giá trình UBND tỉnh quyết định.

7- Máy điện thoại di động: Chỉ trang bị cho các đối tượng thuộc diện được trang bị điện thoại di động theo quyết định của UBND tỉnh.Nhưng với mức giá mua mới không vượt quá 3.000.000đ/cái. Chi phí hoà mạng được thanh toán theo hợp đồng lắp đặt của cơ quan Bưu điện.

8- Bàn ghế làm việc:

- Trang bị bàn ghế làm việc cho cán bộ và chuyên viên với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 1.000.000đ/bộ (một triệu đồng)

- Trang bị bàn ghế làm việc cho cán bộ lãnh đạo với mức giá mua mới tốí đa không vượt quá 1.500.000 đồng/bộ (một triệu năm tram ngàn đồng)

9- Về trang cấp: Trên cơ sở định mức tranh cấp do các Bộ, Ngành quy định, ngân sách chỉ đảm bảo cân đối cho việc mua sắm các mặt hàng trang cấp theo giá cả trung bình của các mặt hàng sản xuất trong nước.

10- Đối với một số tài sản đặc thù khác khi mua sắm phải có ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh.

2. Sữa chữa tài sản cố định:

Điều 14: Tất cả các tài sản cố định đều phải được sữa chữa, bảo dưỡng định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại tài sản. Sữa chữa tài sản cố định phải gắn liền vơi hiệu quả kinh tế của tài sản đó, tránh trường hợp không có nhuu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả nhưng vẫn sữa chữa gây thiệt hại cho Ngân sách nhà nước.

Những trường hợp sau đây không được tiến hành sữa chữa:

- Tài sản không cần dùng, tài sản đang chờ thanh lý nếu kinh phí sữa chữa bằng hoặc cao hơn giá bán tài sản đó sau khi đã sữa chữa xong;

- Chi phí sữa chữa tài sản trong 3 năm liên tục gần nhất tương đương giá mua mới

- Tài sản quá củ kỹ, lạc hậu.

Điều 15: Nhà cửa vật kiến trúc các đơn vị HCSN phải được sữa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng nhà cửa, vật kiến trúc do Nhà nước quy định. Trước khi tiến hành sữa chữa phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Đã bố trí kinh phí sữa chữa trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan HCSN.

- Có biên bản xác nhận hiện trạng phần việc cần sữa chữa của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Được sự cho phép sữa chữa của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

- Nếu giá trị sữa chữa từ 30 triệu đồng trở lên thực hiện đúng trình tự thủ tục về XDCB hiện hành; Giá trị sữa chữa từ 10 triệu đến dưới 30 triệu đồng phải lập dự toán trình cơ quan cấp trên phê duyệt; Giá trị sữa chữa nhỏ hơn 10 triệu đồng đơn vị HCSN lập dự toán và tự quyết định phần sữa chữa của mình

Điều 16: Sữa chữa ô tô con:

Việc sữa chữa ô tô con phải có sự thẩm định của cơ quan chức năng về mức độ hư hỏng và công việc cần sữa chữa trước khi tiến hành thẩm định giá và hợp đồng sữa chữa .

Điều 17: Quy định về giá mua sắm, sữa chữa tài sản:

+ Tài sản nhà nước được mua sắm trực tiếp, mua sắm bằng hình thức chào hàng cạnh tranh và tài sản có nhu cầu sữa chữa có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đều phải thực hiện thẩm định giá của cơ quan tài chính.

+ Tài sản mua sắm bằng hình thức đấu thầu, chỉ định thầu phải có phương án giá được cơ quan Tài chính thẩm định, thông báo giá trần trước khi mở thầu, chọn thầu.

Các trường hợp sau đây không phải thực hiện thẩm định giá:

- Giá trị hàng hoá mua sắm, sữa chữa dưới 10 triệu đồng

Mức giá các tài sản mua sắm một lần có giá trị dưới 10.000.000 đồng do Thủ trưởng các đơn vị HCSN quyết định trên cơ sở tham khảo giá thị trường cùng thời điểm và giá thẩm định của cơ quan Tài chính đối với một số đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh trong cùng thời điểm và có cùng chủng loại tài sản mua sắm.

Tài sản sau khi mua sắm và trước khi đưa vào sử dụng phải lập hội đồng nghiệm thu tài sản (bao gồm Lãnh đạo đon vị, kế toán, đại diện các tổ chức quần chúng..), đảm bảo tính trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá mua sắm.

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện mức giá mua sắm tài sản do Thủ trưởng các đơn vị HCSN quyết định không trung thực, không phù hợp với giá thị trường trong cùng thời điểm thì người quyết định mức giá mua sắm không trung thực phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

- Mua sắm hàng hoá thường xuyên, bổ sung theo qui định tại Điều 8 của Qui chế này.

Điều 18: Tài sản nhà nước sau khi mua sắm, sữa chữa đều phải được nghiệm thu trước khi thanh toán đưa và sử dụng.

Việc nghiệm thu tài sản do Thủ trưởng các đơn vị HCSN trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan khác xem xét tài sản mua sắm, đối chiếu chất lượng, chủng loại, qui cách, các tính năng kỹ thuật…theo đúng thiết kế hoặc đặc điểm tài sản đã được thông báo thẩm định giá.

Mục III. THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN VÀ THANH LÝ TSCĐ

Điều 19: Tài sản nhà nước do các đơn vị HCSN quản lý được thu hồi, điều chuyển, thanh lý khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tài sản nhà nước được thu hồi, điều chuyển khi các đơn vị HCSN vị trực tiếp sử dụng tài sản không có nhu cầu sử dụng, giảm nhu cầu sử dụng khi có sự thay đổi do sáp nhập, thay đổi chức năng nhiệm vụ quyết định hoặc thừa, thiếu so tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản của nhà nước.

- Tài sản nhà nước được thanh lý là tài sản không cần dùng, không còn sử dụng được hoặc sử dụng không có hiệu quả.

Điều 20: Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước:

- UBND tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển các tài sản nhà nước là ô tô, tàu thuyền, đất đai, trụ sở làm việc, nhà làm việc và các công trình kiến trúc gắn liền với đất do địa phương quản lý.

- Giám đốc Sở Tài chính Vật giá có thẩm quyền điều chuyển tài sản giữa các ngành, các cấp, các đơn vị HCSN ( trừ tài sản là ô tô, tàu thuyền trụ sở làm việc, nhà cửa và các công trình kiến trúc gắn liền với đất) trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị HCSN, các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành phố Huế.

- Thủ trưởng các đơn vị HCSN, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế thực hiện thu hồi điều chuyển tài sản nhà nước trong nội bộ cấp ngành mình quản lý.

Điều 21: Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:

UBND tỉnh uỷ quyền phân cấp, phân công như sau:

- UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước là ô tô, tàu thuyền, đất đai, trụ sở làm việc, nhà làm việc và các công trình kiến trúc khác có nguyên giá xây dựng từ 300 triệu đồng trở lên.

- UBND các huyện, thành phố Huế quyết định thanh lý các tài sản nhà nước có nguyên giá mua sắm từ 100 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên và các tài sản là phương tiện đi lại ( trừ ô tô,tàu thuyền), nhà cửa và các công trình xây dựng, công trình kiến trúc có nguyên giá xây dựng dưới 300 triệu đồng của các đơn vị HCSN thuộc huyện, thành phố Huế quản lý.

- Giám đốc Sở Tài chính Vật giá quyết định thanh lý các tài sản nhà nước có nguyên giá mua sắm từ 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên và các tài sản là phương tiện đi lại (trừ ô tô,tàu thuyền), nhà cửa và các công trình xây dựng, các công trình kiến trúc có nguyên giá xây dựng dưới 300 triệu đồng của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể thuộc tỉnh.

- Thủ trưởng các đơn vị HCSN trực tiếp quản lí, sử dụng tài sản quyết định thanh lý các tài sản nhà nước có nguyên giá mua sắm dưới 100 triệu đồng/1 đon vị tài sản khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Điều 22: Đối với TSCĐ là đất, đựoc nhà nước giao, quản lý, thu hồi theo đúng các qui định hiện hành của Luật đất đai và các văn bản liên quan khác về quản lý đất đai.

Việc thanh lý tài sản là nhà đất, vật kiến trúc gắn liền với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được UBND tỉnh xem xét quyết định.

Nghiêm cấm các đơn vị HCSN tổ chức thanh lý, chuyển đổi công năng sử dụng các tài sản là nhà cửa và các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi chưa có sự đồng ý của UBND tỉnh.

Điều 23: Trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản theo đúng các quy định tại Chương 3 của Quyết định 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/04/2000 của Bộ Tài chính

Điều 24: Số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản (nếu có) phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các chi phí liên quan đến công tác thanh lý tài sản.

Mục IV. QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 25: Các đơn vị HCSN, các cá nhân được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:

1. Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo đúng các qui định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sữa chữa, thanh lý tài sản nhà nước giao cho đơn vị theo đúng qui định.

3. Bảo vệ và giữ gìn tài sản nhà nước.

4. Đăng ký tài sản với Sở Tài chính Vật giá theo qui định

Tài sản phải đăng ký bao gồm: trụ sở làm việc, đất đai và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai, các phương tiện đi lại và các TSCĐ khác phải đăng ký theo qui định hiện haqnhf.

5. Mở sổ sách theo dõi về cả hiện vật và giá trị của mọi tài sản nhà nước. Thực hiện hạch toán đúng qui định.

6. Báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu về tài sản nhà nước cho cơ quan quản lý cấp trên.

Điều 26: Giám đốc các Sở, ban,ngành đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế có trách nhiệm:

1. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, sữa chữa, thu hồi, điều chuyển và thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi cấp ngành mình quản lý và theo thẩm quyền được giao.

2. Tổ chức quản lý, sử dụng và kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo đúng chế độ, định mức của nhà nước thuộc phạm vi cấp ngành mình quản lý.

3. Tổng hợp báo cáo hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về tài sản nhà nước thuộc cấp ngành mình quản lý về Sở Tài chính Vật giá.

Điều 27: Giám đốc Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm:

1. Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm,sữa chữa, thu hồi, điều chuyển và thanh lý tài sản nhà nước ttrình UBND tỉnh xem xét.

2. Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng chế độ, định mức. Tổ chức việc đăng ký tài sản theo đúng quy định

3. Kiểm tra việc quản lý và sủ dụng tài sản của các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc trình phương án xử lý để UBND xem xét quyết định.

4. Tổng hợp báo cáo hàng năm và báo cáo đột xuất về tài sản nàh nước trình UBND tỉnh và Bộ tài chính theo qui định.

Điều 28: Quản lý một số tài sản cụ thể:

1. Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc:

a/ Các đơn vị HCSN được nhà nước giao nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công tình kiến trúc khác gắn liền với đất đai phải sử dụng đúng mục đích và hết công năng thiết kế, tuyệt đối không được:

- Sang, nhượng chuyển đổi cho bất cứ tỏ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Cho thuê, làm cơ sở kinh doanh, dịch vụ hoặc phân cho cán bộ, công nhân viên chức làm nhà ở.

- Tuỳ tiện cải tạo, sữa chữa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b/ Thủ trưởng cơ quan HCSN đựoc Nhà nước giao quản lý và sử dụng trụ sở làm việc có nhiệm vụ :

- Kê khai, đăng kí các cơ quan Tài chính theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ Tài chính.

- Bố trí sử dụng nhà làm việc đúng mục đích, thực hiện bảo dưỡng,sữa chữa nhà làm việc đúng định kỳ quy định trong hồ sơ quản lý kỹ thuật cho từng cấp nhà;

- Giao lại nhà, đất thuộc trụ sở làm việc cho Nhà nước khi không cần sử dụng hoặc khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Cơ quan Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất UBND tỉnh thu hồi nhà, đất thuộc trụ sở làm việc trong các trường hợp sau đây:

- Thừa diện tích nhà làm việc;

- Cơ quan HCSN đang sử dụng nhà mà không còn nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không hiệu quả;

- Chức năng, nhiệm vụ bị thu hẹp..v.v..

Ngoài ra Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm phối hợp các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định việc chuyển đổi nhà làm việc giữa các cơ quan HCSN cho phù hợp với biên chế và chức năng của từng cơ quan HCSN.

2. Phương tiện đi lại:

Phương tiện đi lại phục vụ công tác của các đơn vị HCSN tuyệt đối không được:

- Bán, trao đổi, tặng, cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Sử dụng để cho thuê

- Sử dụng vào mục đích cá nhân

2.1 Xe ô tô con phục vụ công tác:

Xe ô tô con chỉ trang bị cho các cơ quan HCSN nằm trong diện đựợc trang bị ô tô con theo Quyết định 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Các cơ quan HCSN phải mở sổ sách theo dõi lịch trình hoạt động của xe ô tô con hàng năm, để làm cơ sở đề nghị sữa chữa, bảo dưỡng xe ô tô theo định kỳ.

Các cơ quan HCSN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô con kể cả xe của các chương trình dự án không được sử dụng vào mục đích cá nhân hoặc kinh doanh, cho thuê.

2.2 Xe mô tô hai bánh:

Thủ trưởng các cơ quan HCSN chịu trách nhiệm quản lý sử dụng xe mô tô 2 bánh cho công việc của cơ quan mình. Ngoài giờ làm việc phải quản lý, bảo quản xe taqị cơ quan không đưa xe về nhà cá nhân để sử dụng.

Đối với xe của dự án thực hiện theo đúng thoả thuận giữa 2 bên đối tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Phần C:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29: Hàng năm vào ngày 31/01 các đơn vị HCSN, các Sở, Ban, Ngành đoàn thể thuộc tỉnh,UBND các huyện, thành phố Huế phải hoàn tất việc tổng kết kết quả xây dựng,mua sắm, sữa chữa,thu hồi, điều chuyển và thanh lý tài sản nhà nước theo biểu mẫu qui định báo cáo về Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

Điều 30: Thủ trưởng các đơn vị HCSN được giao trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo thẩm quyền qui định tại Phần B qui chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Người ra quyết định mua sắm, sữa chữa và xử lý tài sản không đúng qui định tại quy chế này gây ra hư hỏng, thất thoát, mất mát tài sản đều phải bồi thường về mặt vật chất và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 31: Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện qui chế này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2070/2001/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2070/2001/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/08/2001
Ngày hiệu lực29/08/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/09/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2070/2001/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND Quy chế mua sắm sữa chữa quản lý sử dụng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND Quy chế mua sắm sữa chữa quản lý sử dụng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu2070/2001/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
              Người kýNguyễn Văn Mễ
              Ngày ban hành29/08/2001
              Ngày hiệu lực29/08/2001
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/09/2007
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND Quy chế mua sắm sữa chữa quản lý sử dụng

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 2070/2001/QĐ-UBND Quy chế mua sắm sữa chữa quản lý sử dụng