Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND

Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế và phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước đã được thay thế bởi Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng tài sản nhà nước và được áp dụng kể từ ngày 20/10/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1989/2007/QĐ-UBND

Huế, ngày 11 tháng 09 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;

Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 116/HĐND-TH1 ngày 08/6/2007;

Thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; xét đề nghị Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2238/TC-VGCS ngày 23 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý tài sản và phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2070/2001/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2001 của UBND tỉnh; các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- VP Chính phủ;
- TV Tỉnh ủy;
- TT và các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện KSND, Toà án ND tỉnh;
- VPUB: LĐ và các CV;
- Website Chính phủ; Cổng GTĐT tỉnh;
- TT Công báo, Báo T T Huế;
- Lưu: VT, TC, TH;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1989/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

Chương 1.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của quy chế này bao gồm:

1. Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

2. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là đơn vị HCSN) thuộc dự toán ngân sách địa phương quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc quản lý tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Quy chế này phân cấp việc quản lý tài sản nhà nước cho các cấp, các ngành và các đơn vị HCSN thuộc địa phương quản lý theo Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

3. Các đơn vị HCSN thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ, các nguồn hợp pháp khác, kể cả vốn vay ưu đãi của tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước (sau đây gọi tắt là nguồn vốn ngân sách) và tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước (nếu không có điều kiện ràng buộc) khi thực hiện mua sắm các loại đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy định tại quy chế này.

4. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn liền với công trình đầu tư thực hiện theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;

Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý tài sản nhà nước

1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.

2. Phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước gồm:

a) Đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản nhà nước;

b) Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước;

c) Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;

d) Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;

e) Quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước;

g) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 4. Tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN

1. Tài sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý, bao gồm:

a) Tài sản nhà nước do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý, sử dụng;

b) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh đang quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do UBND tỉnh quản lý theo quy định tại quyết định này.

2. Tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN là tài sản hình thành do:

a) Được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và sử dụng, hoặc đơn vị đầu tư, mua sắm từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nư­ớc, nguồn thu sự nghiệp, các nguồn kinh phí và nguồn quỹ hợp pháp khác của đơn vị;

b) Tài sản được tiếp nhận từ các nguồn: Tài sản nhận viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế khác; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài n­ước cho tặng; tài sản được điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt động; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị khác.

3. Tài sản nhà nước giao cho các đơn vị HCSN quản lý, sử dụng phục vụ công tác được quản lý theo quy chế này, bao gồm:

a) Đất đai, nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất (không kể nhà ở, đất ở);

b) Trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

c) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;

d) Máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy.

đ) May sắm trang phục ngành;

e) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng;

g) Các sản phẩm công nghệ thông tin, gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác;

h) Thuốc, vật tư y tế tiêu hao;

i) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh, các sản phẩm để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;

k) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;

l) Bản quyền tác giả, bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ và các loại tài sản cố định vô hình khác;

m) Các loại tài sản khác.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN

Điều 5. Quản lý tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước

1. Tài sản trong các đơn vị HCSN được nhà nước trang cấp, đầu tư xây dựng, mua sắm không được vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Định mức về kinh phí, số lượng tài sản trang bị là mức tối đa áp dụng đối với việc trang bị mới; các đơn vị HCSN chỉ thực hiện việc trang cấp tài sản còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức hoặc phải thay thế do hư hỏng, thanh lý. Việc trang bị thêm về số lượng so tiêu chuẩn, định mức được căn cứ vào khả năng ngân sách, từng bước đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định.

3. Đối với việc tài sản đã được trang bị trước khi cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức và hiện đang sử dụng có số lượng nhiều hơn, có giá trị cao hơn so với tiêu chuẩn, định mức quy định thì thực hiện việc sắp xếp bằng đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. Số lượng tài sản thừa được điều chuyển cho nơi thiếu so với tiêu chuẩn, định mức.

4. Đối với việc tài sản đã được trang bị trước khi cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức và hiện đang sử dụng có số lượng đủ nhưng có giá trị thấp hơn so với tiêu chuẩn, định mức quy định thì phải tiếp tục sử dụng cho đến khi hư hỏng, thanh lý, sau đó mới trang bị thay thế theo quy định.

5. Trường hợp các đơn vị HCSN, các cán bộ công chức, viên chức đã được trang bị tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định thì không được điều chuyển cho cấp dưới, cơ quan khác, để mua mới trang bị lại theo tiêu chuẩn, định mức quy định.

Điều 6. Đăng ký tài sản

1. Tài sản nhà nước tại các đơn vị HCSN phải được quản lý và đăng ký tài sản theo đúng quy định của Pháp luật. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng, bao gồm:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b) Xe ôtô các loại;

c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản.

2. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại Điểm 1 Điều này thì đơn vị HCSN có trách nhiệm phải lập thẻ TSCĐ để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quản lý việc trang cấp tài sản trong các đơn vị HCSN

1.Trang cấp tài sản cho các đơn vị HCSN thuộc dự toán ngân sách địa phương phải đúng đối tượng, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ theo quy định của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. Không được trang cấp tài sản nhà nước sai đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

2. Phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn kinh phí bố trí hàng năm.

3. Việc trang cấp tài sản nhà nước được thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hàng năm song song với việc lập kế hoạch tài chính, các đơn vị HCSN tiến hành lập kế hoạch trang cấp tài sản phục vụ công tác cho cơ quan, cán bộ công chức, viên chức gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét, phân bổ dự toán ngân sách để thực hiện.

Riêng đối với kế hoạch trang cấp, sửa chữa, nâng cấp có tính chất xây dựng cơ bản thì kế hoạch được gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp báo cáo Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở Tài chính để trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét, phân bổ, bố trí nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung để thực hiện.

4. Căn cứ để lập kế hoạch trang cấp tài sản trong các đơn vị HCSN, bao gồm:

a) Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến việc trang cấp, quản lý và sử dụng tài sản.

b) Các tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản của cấp có thẩm quyền.

c) Chức năng, nhiệm vụ, biên chế được giao của các đơn vị HCSN.

d) Hiện trạng, tình hình sử dụng tài sản nhà nước hiện có; mức độ, nhu cầu cấp thiết về việc trang cấp tài sản.

e) Đã được tập thể lãnh đạo đơn vị bàn bạc thống nhất, đã công khai cho cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị biết để tham gia góp ý về loại tài sản, quy cách, chất lượng, công năng, tính năng ...của tài sản cần trang cấp.

g) Các căn cứ khác có liên quan...

4. Kế hoạch trang cấp tài sản phải bao gồm các nội dung chính sau:

a) Tên tài sản, các thông số kỹ thuật cơ bản và tiêu chuẩn chất lượng

b) Số lượng, giá cả (sau khi đã khảo sát sơ bộ tại thời điểm lập kế hoạch) và tổng giá trị tài sản cần trang cấp trong năm kế hoạch.

c) Mục đích sử dụng, đối tượng trang cấp.

d) Yêu cầu về thời gian trang cấp để phục vụ công tác

5. Việc trang cấp tài sản nhà nước cho các đơn vị HCSN thuộc dự toán ngân sách địa phương được thực hiện theo các phương thức sau:

a) Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản theo kế hoạch được duyệt.

b) Điều chuyển tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

c) Tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, dự án; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị khác; tài sản được tặng, cho.

Điều 8. Quản lý việc mua sắm, sửa chữa tài sản

1. Yêu cầu đối với việc mua sắm, sửa chữa hàng hóa dịch vụ:

a) Phải công khai, minh bạch;

b) Đúng tiêu chuẩn, định mức quy định;

c) Nằm trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Ưu tiên mua hàng sản xuất trong nước nếu có cùng chất lượng và giá cả;

e) Đối với các loại hàng hóa có quy định cụ thể như thuốc phục vụ khám chữa bệnh, sản phẩm công nghệ thông tin …ngoài những quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của nhà nước có liên quan.

2. Điều kiện thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ

a) Các đơn vị HCSN chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

- Trong phạm vi dự toán được duyệt.

- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thẩm quyền.

- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Quy chế này.

b) Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều kiện được quy định tại điểm 1 nêu trên các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh khi mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

c) Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm dịch vụ sửa chữa, nâng cấp cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, giảng đường, khu ký túc xá, kho tàng và các hạng mục phụ trợ khác có tính chất XDCB ngoài các điều kiện được quy định tại điểm 1 nêu trên thì phải có báo cáo đánh giá hiện trạng và thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm dịch vụ sửa chữa ô tô ngoài các điều kiện được quy định tại điểm 1 nêu trên thì phải có biên bản đánh giá hiện trạng, xác định nhu cầu sửa chữa để đảm bảo phương tiện hoạt động an toàn của các cơ quan chức năng có liên quan.

3. Các hình thức mua sắm tài sản và điều kiện áp dụng:

Tất cả các đơn vị HCSN thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế khi thực hiện mua sắm các loại đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy định tại quy chế này về các hình thức mua sắm, cụ thể như sau:

a) Mua sắm trực tiếp: Là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên theo hợp đồng mua sắm ký kết giữa đơn vị mua sắm và nhà cung cấp.

Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá 6 tháng.

Khi thực hiện mua sắm trực tiếp được mời nhà thầu đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.

Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tượng tự cùng một dự án hoặc thuộc một dự án khác.

Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã đã ký kết hợp đồng trước đó. Trượng hợp tại thời điểm mua sắm mà giá cả hàng hóa có biến động, không phù hợp mua sắm trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.

Quy trình thực hiện theo quy định tại Điều 31 của quy chế này.

b) Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở hồ sơ chào hàng của các nhà thầu.

- Điều kiện áp dụng: Chào hành cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:

+ Gói thầu có giá trị dưới 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng)

+ Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng có sẵn trên thị trường với đặc tính kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.

- Khi thực hiện mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 nhà thầu khác nhau tham dự trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì Bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định.

- Quy trình thực hiện theo quy định tại Điều 32 của quy chế này.

c) Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của đơn vị mua sắm.

- Điều kiện áp dụng:

Chỉ định thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Mua sắm khẩn cấp do thiên tai, địch hoạ, sự cố, dịch bệnh cần khắc phục ngay và các trường hợp mua sắm đặc biệt khác;

+ Gói thầu theo yêu cầu của cơ quan tài trợ, do người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ và các cơ quan có liên quan khác;

+ Các gói thầu có tính chất đặc biệt, là hàng hoá có liên quan chặt chẽ tới các hàng hoá khác đã được một nhà thầu cung cấp và có bằng chứng chứng minh rằng chỉ nhà thầu đó mới có thể thực hiện gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.

+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị dưới 50.000.000đồng (Năm mươi triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị dưới 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu.

+ Hàng hóa chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...)

- Khi thực hiện việc chỉ định thầu đối với những trường hợp mua sắm hàng hoá trên đây thì đơn vị mua sắm trình cấp có thẩm quyền quyết định chỉ định nhà thầu đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung trình của mình.

- Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm chỉ định thầu theo các nội dung được quy định nêu trên, Bên mời thầu phải xác định và nêu rõ những nội dung: Lý do chỉ định thầu; Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu; Giá trị của gói thầu mua sắm hàng hoá đã được phê duyệt.

d) Đấu thầu mua sắm hàng hóa:

- Đấu thầu rộng rãi: Việc lựa chọn nhà thầu cung ứng hànhg hóa, dịch vụ trong các đơn vị HCSN phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trừ các trường hợp quy định Khoản 3, Điều này.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu rộng rãi theo quy định của Luật Đấu thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Số lượng nhà thầu tối thiểu nộp hồ sơ dự thầu là 03 nhà thầu. Trong trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 hồ sơ dự thầu, thì bên mời thầu phải báo cáo ngay quá trình tổ chức đấu thầu cho người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp.

b) Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 05) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.

Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện:

- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;

- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu giải trình rõ, cụ thể những nguyên nhân, lý do khi phát sinh một trong các điều kiện trên cùng với việc trình duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.

4. Quy định việc mua sắm một số hàng hóa đặc thù:

a) Quy định về đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập

- Các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác(gọi chung là nguồn kinh phí ngân sách) theo quy định để mua thuốc, hóa chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao (gọi chung là thuốc) phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh với tổng kinh phí trong năm từ 100 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, từ 50 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến huyện đều phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và quy định tại quy chế này.

- Đối với các cơ sở y tế công lập có tổng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước mua thuốc trong năm dưới mức quy định tại Điểm 1 nêu trên, Thủ trưởng đơn vị quyết định hình thức mua sắm cho phù hợp, hiệu quả, có thể lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp trên cơ sở áp dụng kết quả đấu thầu (thời gian dưới 1 năm) đối với các mặt hàng thuốc của cơ sở y tế công lập khác trên địa bàn tỉnh.

- Quy định này không áp dụng cho các trường hợp:

Mua thuốc do nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; cung cấp máu và các chế phẩm thay máu.

- Khi thực hiện việc đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 10/2007TTLB-BYT-BTC ngày 10/8/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế về Hướng dẫn đấu thầu thuốc trong các cơ sơ y tế công lập.

b) Mua sắm ô tô, mô tô sản xuất lắp ráp trong nước

Riêng các trường hợp mua sắm ô tô, mô tô lắp ráp trong nước có đăng ký bản quyền và có giá bán thống nhất trong cả nước, thì sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chủng loại, mức giá mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức và được cơ quan có chức năng thông báo mức giá thẩm định, đơn vị được thực hiện hình thức chỉ định thầu và không khống chế về giá trị gói thầu.

c) Quy định về mua sắm, đấu thầu dịch vụ sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp, kho tàng và các hạng mục phụ trợ khác có tính chất XDCB

- Dịch vụ có giá trị nhỏ hơn 30 triệu đồng thì đơn vị căn cứ các quy định về quản lý giá tiến hành lập dự toán hoặc thuê các đơn vị tư vấn lập dự toán trình thủ trưởng đơn vị HCSN phê duyệt, chỉ định đơn vị thực hiện dịch vụ .

- Dịch vụ có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên thì lập thủ tục theo đúng các trình tự thủ tục đầu tư XDCB hiện hành.

d) Quy định về mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin

- Phải ưu tiên mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin được sản xuất trong nước .

- Trường hợp sản phẩm cần mua là loại trong nước đã sản xuất được, nhưng do yêu cầu kỹ thuật đặc thù của dự án chỉ có sản phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được, thì phải có ý kiến thống nhất bằng văn của Sở Bưu chính Viễn thông.

- Dự án ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo sự cân đối, hợp lý, đồng bộ giữa mua sắm phần mềm và phần cứng; phải ưu tiên mua sắm, đầu tư xây dựng các giải pháp, sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số để đảm bảo sự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là hiệu quả, tiết kiệm.

- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin, đặc biệt là các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số.

- Ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước khai thác, cung cấp.

Điều 9. Quản lý việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN.

Tài sản nhà nước tại các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh được thực hiện thu hồi, điều chuyển trong các trường hợp sau:

1. Tài sản mua sắm, trang cấp, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức so với quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của UBND tỉnh.

2. Tài sản dư thừa, không có nhu cầu sử dụng. Tài sản của các đơn vị thực hiện tổ chức lại, sắp xếp, giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ.

3. Tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc.

4. Tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc nằm trong quy hoạch của Nhà nước, quy hoạch vùng, phải thu hồi để thực hiện dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Quản lý việc bán, thanh lý tài sản nhà nước

Tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được, các đơn vị được phép bán, thanh lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

1. Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất cần phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được phê duyệt hoặc hư hỏng không còn sử dụng được phải dỡ bỏ để tạo thông thoáng khuôn viên, đảm bảo an toàn trụ sở làm việc.

2. Tài sản khác (không phải là nhà, đất), không có nhu cầu sử dụng nhưng không thể điều chuyển cho đơn vị khác sử dụng, thực hiện bán thanh lý để thu hồi kinh phí.

3. Tài sản đã hư hỏng không còn sử dụng được hoặc chi phí sửa chữa lớn, không hiệu quả về sử dụng tài sản.

Điều 11. Quản lý việc chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước

Các đơn vị HCSN được phép chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

1. Bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi thực hiện di dời theo quy hoạch, sắp xếp lại trụ sở làm việc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Bán, chuyển nhượng tài sản khác khi phải đổi mới theo yêu cầu kỹ thuật, tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc đã hư hỏng, xuống cấp không bảo đảm phục vụ công tác của đơn vị. Bán, chuyển nhượng tài sản để thu hồi kinh phí nộp NSNN trong trường hợp tài sản dư thừa hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức sử dụng so với chế độ quy định nhưng không điều chuyển được cho đơn vị khác trên địa bàn tỉnh.

Điều 12. Kiểm kê, thống kê, báo cáo tài sản tình hình quản lý sử dụng nhà nước

Các đơn vị HCSN phải thực hiện kiểm kê, thống kê tài sản và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng tài sản để phục vụ công tác quản lý của các cơ quan, các cấp quản lý theo quy định.

1. Hàng năm, khi kết thúc năm hoạt động, các đơn vị phải tổ chức kiểm kê tài sản tại đơn vị mình theo quy định về quản lý tài sản. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá tình hình quản lý tài sản và xử lý đối với các tài sản thừa, thiếu của đơn vị mình, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đúng thời gian và biểu mẫu quy định.

2. Thống kê tài sản và lập báo cáo tài sản định kỳ hàng năm:

 a) Định kỳ hàng năm các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định bằng văn bản và bằng file dữ liệu về Sở Tài chính để tổng hợp chung toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.

b) Hệ thống mẫu biểu báo cáo tài sản theo quy định chung của ngành Tài chính .

c) Thời gian gửi báo cáo tài sản hàng năm được quy định như sau:

- Các đơn vị HCSN trực thuộc các Sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các phường xã, thị trấn và các đơn vị HCSN trực thuộc huyện, thành phố Huế lập báo cáo tình hình tài sản của các đơn vị và gửi về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

- Các đơn vị HCSN trực thuộc UBND tỉnh; các Sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố Huế lập báo cáo tình hình tài sản của đơn vị và tổng hợp tình hình tài sản của các đơn vị trực thuộc gửi về Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.

- Sở Tài chính tổng hợp tình hình tài sản của các đơn vị HCSN trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

3. Báo cáo đột xuất:

Trong trường hợp Nhà nước có quy định báo cáo đột xuất (tổng kiểm kê tài sản toàn quốc, báo cáo phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch...), hoặc đơn vị có tình trạng bất thường về quản lý và sử dụng tài sản, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Tài chính để xin ý kiến xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền phân cấp quản lý tài sản tại quy chế này.

Chương 3.

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 13. Phân cấp quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN trên phạm vi toàn tỉnh.

Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và quản lý tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN do UBND tỉnh quản lý.

b) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thểcấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố Huế triển khai thực hiện việc quản lý nhà nước và và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN theo quy định tại Quy chế này.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các các đơn vị HCSN thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thểcấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố Huế. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN.

3. UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.

Phòng Tài chính Kế hoạch giúp UBND cùng cấp thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước và thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và quản lý tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN ở địa phương.

4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định và phân cấp tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Tổ chức triển khai việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN thuộc pham vi quản lý theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

5. Thủ trưởng các đơn vị HCSN được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, có trách nhiệm:

a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước

b) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

c) Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

d) Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.

e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước

1. Đối với những tài sản, phương tiện trang thiết bị làm việc đã được Nhà nước, Bộ Tài chính quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản thì tổ chức thực hiện theo đúng tiêu chuẩn định mức đã được quy định.

2. Đối với những tài sản đặc thù chưa được các cơ quan Nhà nước ở trung ương quy định về tiêu chuẩn, định mức hoặc việc quy định tiêu chuẩn, định mức thuộc thẩm quyền của địa phương thì UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, căn cứ các điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng các tiêu chuẩn, định mức báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thống nhất ban hành.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thểtrực thuộc tỉnh căn cứ vào các quy định hiện hành về quản lý tài sản, Luật và các văn bản hướng dẫn về thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí, chủ trì xây dựng quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản khác (trừ các loại định mức do Nhà nước, Bộ Tài chính và UBND tỉnh ban hành) để áp dụng thống nhất trong nội bộ cấp, ngành quản lý.

Điều 15. Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản nhà nước

1. Các đơn vị HCSN được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản theo quy định tại Điều 6 Quy chế này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản với Sở Tài chính.

Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện việc đăng ký, Sở Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí (đối với đơn vị cấp tỉnh), yêu cầu phòng Tài chính kế hoạch ngừng cấp kinh phí (đối với đơn vị cấp huyện) phục vụ hoạt động của những tài sản thuộc diện phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định, xác nhận vào tờ khai đăng ký tài sản để gửi Sở Tài chính.

Điều 16. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:

a) UBND tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch, danh mục mua sắm tài hàng hóa, dịch vụ hàng năm cùng với việc giao dự toán ngân sách cho các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, cơ quan trực thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố Huế đối với tài sản là: Ô tô; Máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.

b) Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thểcấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế phê duyệt kế hoạch, danh mục mua sắm tài hàng hóa, dịch vụ hàng năm cùng với việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị HCSN trực thuộc đối với tài sản là: Máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

c) Thủ trưởng các đơn vị HCSN căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định trang cấp các tài sản là máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị dưới 100 triệu đồng.

3. Việc mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 17. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu mua sắm tài sản và quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu

1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (trừ thuốc và vật tư y tế tiêu hao):

a) UBND tỉnh:

- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên trên cơ sở thẩm định của Sở Tài chính.

- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu mua sắm có nội dung phần mềm mang tính tổng quát trên địa bàn địa phương, phần mềm liên quan giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; gói thầu tư vấn tổng thể chương trình công nghệ thông tin của tỉnh trên cơ sở thẩm định của Sở Bưu chính Viễn thông.

- Tùy theo từng trường hợp cụ thể UBND tỉnh có thể ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu cho Giám đốc Sở Tài chính.

b) Giám đốc Sở Tài chính thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho các đơn vị cấp tỉnh quản lý.

c) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng trên cơ sở thẩm định của các phòng ban chức năng cho các đơn vị trực thuộc cấp huyện quản lý.

d) Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thểcấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng trên cơ sở thẩm định của các phòng ban chức năng trực thuộc cho các đơn vị trực thuộc ngành quản lý.

đ) Thủ trưởng các đơn vị HCSN phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, kết quả chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng trên cơ sở đề nghị và thẩm định của các bộ phận liên quan thuộc đơn vị quản lý.

2. Thẩm quyền quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu

Thủ trưởng các đơn vị HCSN quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn tổ chức tư vấn hoặc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để thay mình làm bên mời thầu.

3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và vật tư y tế tiêu hao cho các cơ sở y tế công lập

a) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh trên cơ sở thẩm định của Sở Y tế.

b) Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc và vật tư y tế tiêu hao cho đơn vị mình theo đúng quy định hiện hành.

Cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu do thủ trưởng đơn vị quyết định trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu hiện hành.

Điều 18. Phân cấp thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu và bán, thanh lý tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN

1. UBND tỉnh:

a) Thu hồi, bán, chuyển nhượng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các tổ chức, đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh.

b) Điều chuyển nhà đất thuộc trụ sở làm việc giữa các cấp, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (trừ trường hợp uỷ quyền cho Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố Huế theo Điểm 2,3 dưới đây).

d) Thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển nhượng, thanh lý các tài sản là phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; Tài sản khác có nguyên giá tài sản từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh.

e) Thu hồi tài sản của các dự án do UBND tỉnh quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

2. Sở Tài chính:

a) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại Điểm 1 Điều này;

b) UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định:

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các đơn vị HCSN trực thuộc UBND tỉnh quản lý (đơn vị cấp tỉnh) trong các trường hợp sau: Phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; Thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt;

- Thanh lý xe máy và các loại phương tiện vận tải (trừ ô tô và tàu thuyền) trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quản lý.

- Thu hồi, điều chuyển tài sản có nguyên giá tài sản từ 100triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các ngành, các cấp, các đơn vị HCSN trực thuộc tỉnh.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế

UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế quyết định:

- Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các đơn vị HCSN trực thuộc cấp huyện quản lý trong các trường hợp sau: Phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; Thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt;

- Thanh lý các loại tài sản (trừ ô tô và tàu thuyền ) có nguyên giá tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản trong các đơn vị HCSN trực thuộc huyện quản lý.

- Thu hồi, điều chuyển tài sản có nguyên giá tài sản từ 100triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản giữa các các đơn vị HCSN trực thuộc huyện.

- Thu hồi tài sản của các dự án do cấp huyện quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

4. Giám đốc các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định:

- Thanh lý các loại tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các đơn vị HCSN trực thuộc ngành quản lý.

- Thu hồi, điều chuyển tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá tài sản 100triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản giữa các các đơn vị HCSN trong nội bộ ngành.

5. Thủ trưởng các đơn vị HCSN:

UBND tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị HCSN quyết định:

- Điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị được giao quản lý, sử dụng.

- Thanh lý các loại tài sản (trừ nhà, đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá tài sản dưới 100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.

Điều 19. Quy định cụ thể về điều kiện và thẩm quyền trang cấp một số tài sản cụ thể

1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gọi tắt là trụ sở làm việc)

a) Điều kiện để được xem xét đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:

- Chỉ được thực hiện đối với các đơn vị HCSN chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng phải phá dỡ xây dựng lại hoặc diện tích trụ sở làm việc hiện có chỉ mới đảm bảo dưới 70% mức quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc.

- Có trong quy hoạch đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Chỉ quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN thuộc cấp mình quản lý sau khi đã có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan Tài chính cùng cấp về tiêu chuẩn diện tích sử dụng trụ sở làm việc của đơn vị HCSN đó.

c) Trên cơ sở báo cáo nhu cầu cần thiết cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN, Cơ quan Tài chính căn cứ vào thời gian sử dụng, thực trạng của tài sản để xác định nhu cầu cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Thẩm quyền quyết định việc trang cấp xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng

a) Đối tượng được trang bị xe ô tô phục vụ công tác là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các ban quản lý dự án thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007.

b) Đối với xe ô tô chuyên dùng trang bị phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc phục vụ cho nhiệm vụ đặc thù, đột xuất, cấp bách, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (về chủng loại,số lượng, giá mua xe) sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

c) Hàng năm căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, đơn vị HCSN nghiệp đã được bố trí dự toán mua xe ô tô phục vụ công tác lập tờ trình gửi Sở tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh có văn bản cho phép mua mới, trang cấp xe ôtô phục vụ công tác cho các đơn vị HCSN. Văn bản thông báo trang cấp xe ôtô của UBND được gửi cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để phối hợp thực hiện.

d) Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán cấp phát kinh phí mua sắm phương tiện đi lại đối với các đơn vị HCSN theo đúng mức giá quy định khi có văn bản thông báo cho mua xe tô tô phục vụ công tác của UBND tỉnh.

3. Thẩm quyền quyết định việc trang cấp xe mô tô, xe máy công

a) Nghiêm cấm việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách và kinh phí coi như ngân sách để trang bị xe mô tô, xe máy công phục vụ công tác trong các đơn vị HCSN, kể cả UBND các phường, xã.

b) Chỉ trang bị xe mô tô, xe máy công cho các hoạt động có tính đặc thù như: Kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý thị trường, khuyến nông, thanh tra giao thông ...Việc trang bị xe mô tô, xe máy công cho các đơn vị nói trên chỉ được thực hiện sau khi các đơn vị có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính về số lượng, đối tượng trang bị, quy chế quản lý sử dụng, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

c) Trường hợp UBND các xã miền núi, vùng sâu có nhu cầu thực sự về việc trang bị xe mô tô, xe máy công phục vụ công tác thì Phòng Tài chính kế hoạch các huyện tổng hợp báo cáo UBND huyện để thống nhất gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định như điểm a, Khoản 3 nêu trên.

4. Thẩm quyền Quyết định việc trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động phục vụ công tác:

Ngoài các đối tượng được trang bị điện thoại quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 243/2002/QĐ-UB ngày 26/1/2002 của UBND tỉnh, thì thẩm quyền Quyết định việc trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cho một số cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ đặc biệt thực sự cần thiết do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Chương 4.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

MỤC I. ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 20. Trình tự thủ tục đăng ký tài sản

1. Thời gian đăng ký tài sản

a) Đăng ký tài sản được thực hiện lần đầu ngay sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc tiếp nhận tài sản.

b) Đăng ký lại tài sản khi có thay đổi đối với các tài sản đã đăng ký, như: thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản, chấm dứt sử dụng tài sản, khi tài sản có sự thay đổi về quy mô...

c) Thời hạn đăng ký đối với các tài sản đã quản lý, sử dụng trước ngày quyết định này có hiệu lực là 31/12/2007.

2. Hồ sơ đăng ký tài sản:

a) Đối với nhà đất thuộc trụ sở làm việc:

Hồ sơ đăng ký gồm có: Tờ khai theo Phụ lục số 01 (kèm theo Quy chế này); Bản sao có công chứng, chứng thực về hồ sơ nhà đất, quyết định giao nhà đất, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Sơ đồ mặt bằng từng ngôi nhà và khuôn viên đất.

b) Đối với các loại tài sản là ôtô và các tài sản khác có giá trị ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản.

Hồ sơ đăng ký gồm có: Tờ khai theo Phụ lục số 02, 03 (kèm theo Quy chế này); Bản sao về hồ sơ tài sản: Hợp đồng, hoá đơn mua sắm tài sản, giấy đăng ký phương tiện vận tải, đi lại của cơ quan chức năng (nếu có), quyết định tiếp nhận tài sản, các hồ sơ tài liệu liên quan đến sự thay đổi của tài sản để đăng ký bổ sung.

3. Quy trình đăng ký tài sản:

Quy trình đăng ký quyền quản lý, sử dụng các loại tài sản khác giao cho Giám đốc Sở Tài chính quy định thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 21. Sử dụng tài sản để thế chấp, góp vốn liên doanh, liên kết

1. Thế chấp tài sản:

a) Nghiêm cấm các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng tài sản do nhà nước trang cấp hoặc mua sắm từ nguồn kinh phí ngân sách, kinh phí coi như ngân sách để thế chấp vay vốn phục vụ các hoạt động của đơn vị.

b) Các đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để thế chấp vay vốn phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.

2. Góp vốn liên doanh, liên kết

a) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí sử dụng tài sản để góp vốn liên doanh, liên kết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ, khả năng của đơn vị và hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp, không làm ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Các đơn vị HCSN còn lại không được phép sử dụng tài sản để thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết (trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định).

b) Tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự quyết định.

c) Tài sản do nhà nước trang cấp hoặc được đầu tư mua sắm từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn coi như ngân sách để góp vốn liên doanh, liên kết phải được Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 22. Tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định

1. Tài sản cố định sử dụng cho các hoạt động của đơn vị HCSN được tính hao mòn theo chế độ tính hao mòn tài sản tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Tiêu chuẩn nhận biết, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn hàng năm đối với từng loại tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước (theo Phụ lục số 04 kèm theo Quy chế này).

2. Tài sản cố định trong các đơn vị sự nghiệp được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ thì được trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.

3. Toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản của nhà nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp được giữ lại bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao tài sản đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động được dùng để trả nợ vay; trường hợp đã trả đủ nợ vay, được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Điều 23. Quản lý và sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp

1. Các đơn vị HCSN được Nhà nước giao quản lý trụ sở làm việc nếu không được phép của UBND tỉnh, tuyệt đối không được:

a) Cho thuê, chuyển nhượng trái phép;

b) Góp vốn liên doanh với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh, dịch vụ;

Trường hợp các đơn vị sự nghiệp có nhu cầu góp vốn liên doanh thì phải có phương án và hợp đồng liên doanh đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của cấp có thẩm quyền, gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND tỉnh cho phép bằng văn bản.

c) Phân chia cho cán bộ công nhân viên để làm nhà ở;

d) Điều chuyển cho các đơn vị khác trái thẩm quyền.

2. Rà soát, bố trí, sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN

UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng chủ trì phôí hợp với Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại, báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN theo các quy định sau:

a) Thực hiện điều chuyển trong nội bộ địa phương từ nơi dư thừa sang nơi thiếu.

b) Yêu cầu các đơn vị HCSN, thực hiện viêc thanh lý hợp đồng đối với các cơ sở đang cho các tổ chức, cá nhân khác thuê (nếu có).

Từ 30/9/2007, các đơn vị HCSN có diện tích cho thuê hoặc dùng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ mà đơn vị không tự chấm dứt hợp đồng, thu hồi sử dụng đúng mục đích hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi.

c) Có biện pháp thu hồi phần diện tích bị lấn chiếm trái phép hoặc báo cáo UBND tỉnh để quyết định thu hồi.

d) Đối với trụ sở làm việc có nguồn gốc là tài sản thuộc sở hữu nhà nước mà hiện tại đơn vị HCSN đang ký hợp đồng thuê với cơ quan quản lý nhà đất của tỉnh thì đơn vị đang sử dụng trụ sở lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển giao cho đơn vị đang trực tiếp sử dụng quyền quản lý, sử dụng, đồng thời thanh lý hợp đồng thuê. Kể từ nay, dự toán ngân sách nhà nước sẽ không bố trí khoản kinh phí thuê trụ sở làm việc đối với các trường hợp này.

3. Trụ sở của các cơ quan hành chính ngoài việc quản lý, sử dụng theo quy định của quy chế này còn phải thực hiện việc quản lý sử dụng theo đúng quy định tại Quyết định số 213/2006/TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác về quản lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo đúng quy định trong hồ sơ quản lý kỹ thuật cho từng cấp nhà.

Nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên và duy tu sửa chữa lớn được ghi vào dự toán ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo đúng quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và được giải quyết theo nguyên tắc sau:

a) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên được tính là khoản chi trong định mức chi hành chính sự nghiệp của dự toán ngân sách hàng năm.

b) Kinh phí duy tu, sửa chữa lớn được tính là khoản chi riêng ngoài định mức chi hành chính sự nghiệp của dự toán ngân sách hàng năm.

Điều 24. Quản lý và sử dụng đất tại các đơn vị HCSN

1. Việc quản lý, sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

a) Việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao, sử dụng đất đúng mục đích.

Nghiêm cấm việc sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.

2. Các đơn vị HCSN phải xác định giá trị quyền sử dụng đất và theo dõi trên sổ sách kế toán.

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất chưa được xác định và theo dõi trên sổ sách kế toán thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất .

3. Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai hiện hành.

Điều 25. Quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác

1. Xe ôtô phục vụ công tác của các đơn vị HCSN, tuyệt đối không được:

a) Bán, đổi, tặng cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của UBND tỉnh;

b) Sử dụng để cho thuê, cho mượn;

c) Sử dụng vào mục đích cá nhân.

2. Việc điều chuyển, thu hồi, thanh lý xe ôtô phục vụ công tác trong các trường hợp dưới đây phải theo đúng quyết định của UBND tỉnh:

a) Dôi thừa so tiêu chuẩn, định mức quy định;

b) Không có nhu cầu sử dụng;

c) Cần phải thanh lý

Trình tự thủ tục thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô phục vụ công tác thực hiện theo đúng quy định tại quy chế này.

3. Sau một (01) năm, chậm nhất là ngày 31/1 hàng năm, đơn vị HCSN phải lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ôtô phục vụ công tác đến ngày 31/12 năm trước gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo đúng quy định.

4. Thủ trưởng cơ quan đơn vị HCSN được giao quản lý, sử dụng xe ô tô có trách nhiệm:

a) Bố trí sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan mình theo đúng tiêu chuẩn định mức do Nhà nước quy định.

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng phương tiện theo đúng quy định tại quy chế này.

c) Xây dựng định mức nhiên liệu cho xe ôtô, xây dựng nội quy quản lý, sử dụng xe ôtô trong nội bộ cơ quan công khai cho cán bộ công chức để góp ý, theo dỏi quản lý.

Điều 26. Quản lý và sử dụng xe gắn máy

Đơn vị HCSN được trang bị xe gắn máy theo quy định tại Điểm 3 Điều 19 của Quy chế này có trách nhiệm xây dựng nội quy sử dụng xe gắn máy phù hợp với tính chất đặc thù của công tác, gắn trách nhiệm của cán bộ công chức sử dụng phương tiện với các định mức xăng xe, chi phí sửa chữa đảm bảo nâng cao trách nhiệm của cá nhân quản lý, sử dụng và hiệu quả phục vụ công tác của phương tiện.

Điều 27. Quản lý việc trang bị và sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho cán bộ lãnh đạo phục vụ công tác

1. Cán bộ được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động phục vụ công tác chỉ được thanh toán lần đầu các khoản chi phí mua máy theo định mức quy định, chi phí lắp đặt, chi phí hoà mạng theo hóa đơn của cơ quan bưu điện. Cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng thanh toán theo tiêu chuẩn, định mức quy định.

2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho cán bộ, công chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo các nội dung: Thời gian bặt đầu có hiệu lực của hợp đồng, số điện thoại liên lạc, loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để theo dõi quản lý.

3. Trong quá trình sử dụng việc thay thế, sửa chữa được thực hiện như sau:

a) Khi máy điện thoại hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng máy thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính cá nhân.

b) Khi điện thoại hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mọi chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán.

c) Khi điện thoại hư hỏng do nguyên nhân khách quan, nếu hết thời gian bảo hành thì việc sửa chữa, thay thế do cơ quan chủ quản chi trả.

Chi phí mua mới thay thế máy điện thoại không được vượt quá tiêu chuẩn định mức quy định.

MỤC II. MUA SẮM, SỬA CHỮA TÀI SẢN

Điều 28. Quản lý giá trong mua sắm, sữa chữa tài sản tài sản

1. Giá mua sắm hàng hóa, dịch vụ được quản lý theo quy định về phân cấp quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan và doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá được ban hành kèm theo Quyết định số 1223/2006/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của UBND tỉnh.

2. Hàng hóa, dịch vụ mua sắm thông qua đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì mức giá mua sắm được quyết định căn cứ vào kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở mức giá đề nghị trúng thầu của Tổ tư vấn xét thầu và thủ trưởng đơn vị mua sắm tài sản.

3. Mức giá đề nghị trúng thầu là mức giá của nhà thầu tham gia dự thầu có giá đánh giá được xếp thứ nhất và không vượt quá mức giá gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giá gói thầu được phê duyệt là mức giá đã được cơ quan thẩm định căn cứ vào mức giá thị trường trong cùng thời điểm của các loại hàng hóa, dịch vụ cùng loại, có cùng các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng theo danh mục hàng hóa, dịch vụ tổ chức đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.

Trường hợp các cơ quan có chức năng thẩm định kế hoạch đấu thầu không đủ điều kiện để thẩm định mức giá gói thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì phải Hợp đồng với các tổ chức có chức năng tư vấn về giá để tư vấn giá gói thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí tư vấn về giá gói thầu do đơn vị mua sắm chi trả và được tính vào phần chi phí tổ chức đấu thầu.

Điều 29. Quản lý, sử dụng hoa hồng

1. Các đơn vị HCSN, các cá nhân được giao nhiệm vụ mua sắm hàng hóa, dịch vụ khi sử dụng ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính được giao tự chủ để mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc, tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ nếu nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai, nộp lại đầy đủ, kịp thời cho cơ quan, tổ chức và được quản lý và sử dụng như sau:

a) Đối với hoa hồng được thể hiện bằng tiền được khấu trừ và ghi trên hóa đơn thanh toán, đơn vị chỉ thanh toán phần chênh lệch còn lại của giá trị hóa đơn sau khi trừ đi hoa hồng. Giá trị thanh toán xem như là giá trị của tài sản, hàng hóa, dịch vụ .

b) Đối với hoa hồng nhận được bằng tiền ngoài giá trị hóa đơn phải thanh toán cho người bán, được coi như nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí giao tự chủ, được quản lý, sử dụng như kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức;

b) Đối với khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật, cơ quan, tổ chức phải quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài sản hiện hành. Các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật mà cơ quan, tổ chức không có nhu cầu sử dụng phải thực hiện bán đấu giá công khai để thu tiền và quản lý, sử dụng theo quy định như đối với hoa hồng bằng tiền.

Điều 30. Trình tự thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo hình thức mua sắm trực tiếp

1. Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trực tiếp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Báo cáo kết quả đấu thầu (không quá 6 tháng) trước đó và khảo sát giá mua sắm thực tế trên thị trường.

3. Thủ trưởng đơn vị HCSN Quyết định mua sắm (thuộc thẩm quyền) hoặc lập tờ trình gửi cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc mua sắm bổ sung.

4. Ký kết hợp đồng mua sắm

Căn cứ quyết định cho phép mua sắm của cấp có thẩm quyền, đơn vị HCSN trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng mua sắm với nhà thầu được lựa chọn cung ứng.

5. Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản

6. Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng

Điều 31. Trình tự thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo hình thức chỉ định thầu

1. Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Lập kế hoạch mua sắm theo hình thức chỉ định thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu cung ứng theo hình thức chỉ định thầu.

Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu bao gồm:

a) Phát hành hồ sơ yêu cầu

- Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu;

- Thủ trưởng đơn vị HCSN chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

b) Chuẩn bị hồ sơ đề xuất

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất

- Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu;

- Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;

+ Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

+ Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt giá gói thầu được duyệt cho gói thầu.

4. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu

Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, đơn vị HCSN phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu

5. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, đơn vị HCSN tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu và ký kết hợp đồng.

6. Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản

7. Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng

8. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 3 đến khoản 5 Điều này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, đơn vị HCSN chịu trách nhiệm quản lý tài sản, hàng hóa, dịch vụ đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục để ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.

Điều 32. Trình tự thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo hình thức chào hàng cạnh tranh

1. Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Lập kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo hình thức chào hàng cạnh tranh trình cấp có thầm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức chào hàng cạnh tranh

Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ yêu cầu chào hàng

Đơn vị HCSN lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng.

b) Tổ chức chào hàng

- Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu có quan tâm đăng ký tham dự. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cho tới khi phát hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng;

- Bên mời thầu gửi hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu quan tâm để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;

- Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;

- Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

c) Đánh giá các báo giá

- Bên mời thầu đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;

- Bên mời thầu so sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.

4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, cơ quan thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

5. Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản

6. Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng

Điều 33. Trình tự thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế

1. Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Lập kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo hình thức đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Lập hồ sơ mời thầu trình cấp có thầm quyền phê duyệt.

4. Thành lập tổ chuyên gia xét thầu

5. Thông báo mời thầu

6. Nhận và quản lý hồ sơ mời thầu

7. Tổ chức mở và xét thầu

8. Phê duyệt kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng

9. Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản

10. Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng

Nội dung của kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và trình tự thủ tục tổ chức mở thầu, xét thầu thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.

Đối với đấu thầu thuốc và vật tư y tế tiêu hao ngoài việc thực hiện theo các quy định nói trên, còn phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính- Bộ Y tế tại Thông tư số 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10/8/2007.

Điều 34. Nghiệm thu, bàn giao tài sản đưa vào sử dụng

1. Tài sản nhà nước đầu tư, mua sắm trước khi đưa vào sử dụng phải được nghiệm thu theo đúng quy định.

2. Nội dung nghiệm thu bao gồm: Số lượng, chất lượng, các thông số kỹ thuật của tài sản, giá mua sắm, hồ sơ đầu tư mua sắm tài sản đưa vào sử dụng so với các quy định của cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm và các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý việc đầu tư, mua sắm tài sản.

3. Hội đồng nghiệm nghiệm thu tài sản của đơn vị phải bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị, đại diện tổ chức công đoàn và các bộ phận kế toán tài vụ, bộ phận được giao quản lý, sử dụng tài sản, bộ phận kỹ thuật ...

Thủ trưởng đơn vị và Hội đồng nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về các nội dung nghiệm thu tài sản.

Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và các cơ quan chức năng chỉ tham gia chứng kiến quá trình ngiệp thu tài sản của đơn vị.

MỤC III. XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 35. Trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển tài sản

1. Thu hồi tài sản:

a) Đối với tài sản do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị thì đơn vị có tài sản thực hiện kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản để chuyển giao cho đơn vị khác sử dụng theo quyết định của cơ quan quản lý cấp trên, hoặc thực hiện bàn giao theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định phân cấp tại Điều 18 của Quy chế này).

b) Đối với tài sản sử dụng không đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định phải thu hồi, căn cứ vào biên bản kiểm tra, báo cáo của cơ quan quản lý để ra quyết định thu hồi theo quy định trên.

2. Điều chuyển tài sản:

a) Hồ sơ điều chuyển tài sản gồm có:

- Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của đơn vị có tài sản.

- Bảng tổng hợp danh mục tài sản điều chuyển, biên bản đánh giá lại giá trị tài sản, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến tài sản điều chuyển, như: giấy cấp đất, bản vẽ khuôn viên nhà đất, giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng tài sản, ...

- Công văn đề nghị tiếp nhận tài sản của đơn vị nhận tài sản.

b) Thủ tục điều chuyển tài sản:

Việc điều chuyển tài sản được thực hiện theo thẩm quyền phân cấp tại Điều 18 của Quy chế này.

- Cơ quan được giao chủ trì tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản có trách nhiệm lập biên bản giao nhận tài sản giữa các bên và báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả bàn giao, tiếp nhận tài sản.

- Đơn vị tiếp nhận tài sản thực hiện ghi tăng số lượng, giá trị tài sản nhận bàn giao theo biên bản giao nhận và quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định của Nhà nước, đơn vị bàn giao tài sản ghi giảm số lượng, giá trị tài sản đã bàn giao trên sổ sách kế toán.

Điều 36. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản

1. Hồ sơ thanh lý tài sản gồm có:

a) Công văn đề nghị thanh lý tài sản của đơn vị có tài sản.

b) Bảng tổng hợp danh mục tài sản thanh lý, biên bản đánh giá lại giá trị tài sản, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến tài sản thanh lý, như: bản vẽ khuôn viên nhà đất trước và sau thanh lý để đầu tư hoặc cải tạo, quyết định phê duyệt đầu tư, giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng tài sản, giấy đăng ký xe ô tô, sổ chứng nhận của cơ quan đăng kiểm, ...

c) Đối với trụ sở làm việc thanh lý do hư hỏng, không còn sử dụng nguy hiểm đến tính mạng phải có văn bản thẩm định của cơ quan chuyên môn quản lý chất lượng công trình. Đối với xe ôtô, máy móc thiết bị kỹ thuật có giá trị lớn phải có văn bản thẩm định của cơ quan chuyên môn quản lý kỹ thuật chuyên ngành đánh giá là hư hỏng không còn sử dụng được hoặc sử dụng không có hiệu quả.

d) Công văn xác nhận và ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về tài sản của đơn vị xin thanh lý .

e) Đối với những tài sản do UBND tỉnh, huyện ra quyết định thanh lý phải có ý kiến thẩm định của cơ quan Tài chính cùng cấp.

2. Thủ tục thanh lý tài sản:

a) Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thanh lý tài sản của đơn vị cấp dưới trực thuộc.

b) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phải thực hiện thanh lý tài sản ngay sau khi có quyết định thanh lý của cơ quan có thẩm quyền. Nghiêm cấm các đơn vị có quyết định thanh lý tài sản mà không thực hiện thanh lý, hoặc chưa có quyết định đã thực hiện thanh lý tài sản.

c) Sau khi có quyết định thanh lý, đơn vị có tài sản phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản, tổ chức bán hoặc bán đấu giá công khai đối với tài sản thanh lý.

Hội đồng thanh lý tài sản của đơn vị phải bao gồm các bộ phận có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản, đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị và đại diện của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

d) Sau khi kết thúc việc thanh lý tài sản, đơn vị hạch toán giảm tài sản và giá trị tài sản, chấp hành chế độ báo cáo và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 37. Tổ chức bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý tài sản

1. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý tài sản trên đất gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

a) Các đơn vị HCSN khi được cấp có thẩm quyền cho phép bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện bán đấu giá nhà, các công trình xây dựng khác; bán đấu giá quyền sử dụng đất.

b) Giá bán tài sản trên đất do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định hoặc Hội đồng định giá của tỉnh xác định, bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá; không thấp hơn giá đầu tư, xây dựng mới tài sản trên đất do UBND tỉnh ban hành nhân với tỉ lệ chất lượng còn lại của tài sản (nếu có)

c) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Hội đồng định giá đất của tỉnh xác định, bảo đảm sát với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do UBND tỉnh quy định và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

d) Mức giá khởi điểm bán đấu giá tài sản trên đất gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được UBND tỉnh phê duyệt.

e) Kết quả bán đấu giá tài sản trên đất gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt

2. Tổ chức bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý các tài sản không thuộc Điểm 1 nói trên

a) Đối với tài sản thanh lý có nguyên giá tài sản dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị các tài sản cùng loại, thanh lý cùng thời điểm có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì đơn vị có tài sản tổ chức bán cho các đối tượng có nhu cầu kinh doanh, sử dụng không phải qua hình thức bán đấu giá. Mức giá bán không được thấp mức giá khởi điểm do Hội đồng định giá xác định.

b) Đối với tài sản thanh lý có nguyên giá tài sản từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị các tài sản cùng loại, thanh lý cùng thời điểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì đơn vị có tài sản phải tổ chức bán thanh lý tài sản theo hình thức bán đấu giá theo quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Đơn vị có tài sản thanh lý thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật thực hiện bán tài sản thanh lý theo phương thức đấu giá; nếu tại địa bàn cấp huyện nơi có tài sản thanh lý không có tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc các tổ chức này từ chối thực hiện bán, thì đơn vị được thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định để bán đấu giá tài sản.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện thanh lý phá dỡ, huỷ tài sản thì đơn vị có tài sản thanh lý được thực hiện phá dỡ, huỷ tài sản, nhưng phải thu hồi nguyên vật liệu tài sản phá dỡ (nếu có) để bán.

c) Tài sản đã thông báo bán đấu giá nhưng chỉ có 01 tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá tài sản thì Hội đồng bán đấu giá tài sản thanh lý của đơn vị hoặc cơ quan có chức năng bán đấu giá có thể thực hiện tổ chức lại cuộc bán đấu giá hoặc bán chỉ định cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá. Mức giá bán không được thấp mức giá khởi điểm do Hội đồng định giá xác định.

d) Việc xác định giá khởi điểm bán thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 6/3/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá.

Điều 38. Xử lý số thu về thanh lý, nhượng bán tài sản nhà nước

1. Xử lý số thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

a) Các chi phí liên quan được trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm: Chi phí đo vẽ nhà, đất; chi phí di dời thực tế hợp lý không vượt định mức được duyệt (nếu có) hoặc đối với trường hợp không có định mức thì xác định theo chi phí di dời thực tế tại thị trường địa phương; chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chi phí tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan.

Cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định các chi phí nói trên trình UBND cùng cấp phê duyệt hoặc xem xét phê duyệt theo thẩm quyền.

b) Trường hợp đơn vị HCSN không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp thì số tiền thu được sau khi trừ chi phí nêu tại điểm a, phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nuớc.

c) Trường hợp đơn vị HCSN có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được sau khi trừ chi phí nêu tại điểm a, được cấp lại để thực hiện dự án đầu tư theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành. Phần chênh lệch còn lại ( nếu có) sau khi trừ chi phí và tổng mức đầu tư theo dự án được duyệt, Sở Tài chính lập thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Xử lý số thu về bán, chuyển đổi hình thức sở hữu và thanh lý đối với các loại tài sản nhà nước còn lại

a) Tiền thu được từ việc bán, chuyển nhượng tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan (nếu có), đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước (nếu là đơn vị hành chính), hoặc được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phục vụ cho việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu là đơn vị sự nghiệp).

b) Trường hợp các cơ quan hành chính có nhu cầu sử dụng tiền bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.

Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước; tổng hợp ghi thu, ghi chi vào ngân sách theo đúng quy định hiện hành.

Chương 5.

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 39. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về quản lý tài sản và phân cấp quản lý tài sản trong các đơn vị HCSN

1. Quyết định đầu tư, mua sắm, trang bị, thu hồi điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn, định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý và sử dụng tài sản trái mục đích, không chấp hành các chế độ chính sách về quản lý tài sản nhà nước hiện hành.

3. Không thực hiện chế đô kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Quyết định mức giá mua sắm hàng hóa, dịch vụ không đúng thẩm quyền và không sát với thực tế mức giá trên thi trường trong cùng thời điểm.

5. Quản lý và sử dụng hoa hồng trong mua sắm hàng hóa dịch vụ trái với các quy định hiện hành.

6. Các hành vi vi phạm khác theo quy định tại Quy chế này và các quy đị6nh khác có liên quan.

Điều 40. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi phạm nêu tại điểm 1,2 Điều 40 sẽ bị xử lý:

a) Thu hồi tài sản đã đầu tư, mua sắm, trang bị để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức sử dụng.

b) Đình chỉ việc đầu tư, mua sắm, trang bị những tài sản vượt định mức, tiêu chuẩn.

c) Người ra Quyết định đầu tư, trang bị mua sắm tài sản vượt định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những sai phạm do mình gây ra.

d) Cơ quan Tài chính từ chối cấp phát, nghiệm thu; Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với những trường hợp đầu tư, mua sắm trang bị mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức quy định hoặc quyết định không đúng thẩm quyền .

2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện chế độ kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định hoặc Quản lý và sử dụng tài sản trái mục đích, không chấp hành các chế độ chính sách về quản lý tài sản nhà nước hiện hành sẽ bị xử lý như sau:

a) Cơ quan Kế hoạch đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt các quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sữa chữa tài sản; từ chối cấp phát kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sữa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị HCSN.

b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định tại Quy chế này.

3. Người Quyết định mức giá mua sắm hàng hóa, dịch vụ không đúng thực tế với mức giá trên thị trường trong cùng thời điểm, sẽ bị:

a) Đình chỉ việc đầu tư, mua sắm hàng hóa dịch vụ

b) Người ra Quyết định phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những sai phạm do mình gây ra. Trường hợp vi phạm nghiêm trong phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Các cơ quan có chức năng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán có quyền xuất toán các khoản chi mua sắm có mức giá không đúng với thực tế, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Việc Quản lý và sử dụng hoa hồng trong mua sắm hàng hóa dịch vụ trái với các quy định hiện hành, sẽ bị xứ lý :

a) Buộc nộp toàn bộ số tiền hoa hồng thu được (nếu là hoa hồng bằng tiền) vào ngân sách, bán đấu giá (nếu hoa hồng bằng hiện vật) thu hồi tiền nộp vào ngân sách.

b) Cá nhân quyết định việc sử dụng hoa hồng trái quy định phải bồi thường bằng vất chất và phải bị xử lý kỷ luật theo đúng các quy định .

6. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định quản lý và sử dụng tài sản, gây thất thoát, thiệt hại về tài sản nhà nước phải bồi thường về vật chất, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm phải chịu kỷ luật theo Pháp lệnh công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định hiện hành về quản lý tải sản nhà nước được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

Điều 42. Khiếu nại

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài sản và phân cấp về quản lý tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 43. Tổ chức thực hiện việc quản lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN

1. UBND tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN trên phạm vi toàn tỉnh.

2. UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản và và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.

3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố Huế và các đơn vị HCSN triển khai thực hiện việc quản lý tài sản và và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước theo quy định tại Quy chế này.

4. Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các đơn vị HCSN thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Quy chế này

5. Thủ trưởng các đơn vị HCSN được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước; sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả; thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành./.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

(Kèm theo Quyết định số 1989/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

 

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT
THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP


I/ Nhu cầu đăng ký:

- Cấp mới giấy chứng nhận :      □

- Thay đổi giấy chứng nhận :       □

- Cấp lại giấy chứng nhận :         □

II/ Cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc :

- Tên cơ quan: ..................................................................................

- Địa chỉ cơ quan: .............................................................................

..........................................................................................................

- Thuộc Bộ, ngành, địa phương: ......................................................

- Địa chỉ cơ sở nhà, đất đề nghị được cấp giấy chứng nhận: ..........

...........................................................................................................

III/ Về nhà:

1/ Tổng số ngôi nhà:................; trong đó nhà 2 tầng trở lên:.............

2/ Tổng diện tích xây dựng nhà:........................................... m2

3/ Tổng diện tích sử dụng nhà:............................................. m2

Trong đó: - Diện tích sử dụng chính......................... m2

- Diện tích sử dụng phụ............................ m2

4/ Tổng giá trị theo sổ kế toán (ngàn đồng):

- Tổng nguyên giá:.............................................................

- Giá trị còn lại:..................................................................

5/ Chi tiết từng ngôi nhà:


Nội dung

 

Ngôi

 Nhà

Cấu trúc ngôi nhà

Diện tích Xây dựng (m2)

Diện tích sử dụng

(m2)

Giá trị theo SSKT

(ngàn đồng)

Cấp Hạng

Số tầng

Năm Xây dựng

Tổng số

Chia ra

Nguyên giá

Tỉ lệ Còn lại (%)

Giá trị còn lại

DT chính

DT phụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhà .....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV/ Về đất :

 - Thửa đất số .....................................Tờ bản đồ số .....................

 - Tổng diện tích khuôn viên ......................... m2

 - Hình thức sử dụng: Riêng ............ m2 Chung .............. m2

 - Nguồn gốc thửa đất: ..................................................................

 - Giá trị khuôn viên đất (ngàn đồng) ...........................................

V/ Thực tế đang quản lý sử dụng nhà, đất:

STT

Mục đích sử dụng

Nhà (m2)

Đất (m2)

1

Làm việc

 

 

2

Cho thuê

 

 

3

Sản xuất kinh doanh

 

 

4

Nhà ở tập thể

 

 

5

Sử dụng khác

 

 

VI/ Bản sao các giấy tờ liên quan về nhà, đất:

................................................

VII/ Cơ quan cấp giấy chứng nhận: (Phần này do Bộ Tài chính ghi )

- Tên cơ quan ...........................................................................................

 thuộc tỉnh, thành phố .............................................................................

- Ngày cấp giấy chứng nhận: ...................................................................

- Hồ sơ gốc số : ........................................................................................

 

Ngày     tháng      năm
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

Ngày     tháng      năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ
 (Ký tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

 

PHỤ LỤC SỐ 2

(Kèm theo Quyết định số 1989/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
 TẠI ĐƠN VỊ HCSN THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

I/ Nhu cầu đăng ký:

- Cấp mới giấy chứng nhận :      □

- Thay đổi giấy chứng nhận :       □

- Cấp lại giấy chứng nhận :         □

II/ Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản :

- Tên đơn vị: ...............................................................................

- Địa chỉ: .............................................................................

- Điện thoại liên hệ:...............................................................................

- Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp:

- Tài sản đề nghị được cấp giấy chứng nhận: ......................

III/ Giá trị tài sản và nguồn gốc hình thành :

- Tổng giá trị theo sổ kế toán (ngàn đồng):

 Tổng nguyên giá:.....................................................................

 Tổng giá trị còn lại:..................................................................

 - Nguồn gốc hình thành tài sản (Đầu tư, mua sắm, điều chuyển, cho, tặng...) : ..................................................................

 - Nguồn kinh phí thực hiện: ...........................................

VI/ Bản sao các giấy tờ liên quan về tài sản: ..............

VII/ Đơn vị cấp giấy chứng nhận: (phần này do Bộ Tài chính ghi )

- Tên cơ quan ...........................................................................................

 Địa chỉ: .............................................................................

- Ngày cấp giấy chứng nhận: ...................................................................

- Hồ sơ gốc số : ........................................................................................

- Mã số tài sản đăng ký ............

 

Ngày    tháng    năm
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

Ngày    tháng    năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ
 (Ký tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

 


PHỤ LỤC SỐ 3

( Kèm theo Quyết định số 1989/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh)

Tên đơn vị: ………………

Mã đơn vị:……………….

Địa chỉ:………………….

Loại đơn vị:……………..

Thuộc tỉnh:……………..

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC

Đơn vị tính: nghìn đồng; cái(chiếc)

Nhóm xe

Số xe được sử dụng theo TCĐM

Nhãn hiệu xe

Biển kiểm soát

Số chỗ ngồi hoặc trọng tải

Năm sản xuất

Năm đưa vào SD

Nguyên giá

Giá trị còn lại

Tổng cộng

Trong đó

Nguồn NSNN

Nguồn khác

1. Phục vụ chức danh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Phục vụ chung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Xe chuyên dùng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe 1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xe 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

……..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày    tháng     năm 200..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Ngày     tháng     năm 200..
Xác nhận của cơ quan cấp trên
hoặc Sở, UBND cấp huyện
(Ký tên, đóng dấu)

 


PHỤ LỤC SỐ 4

(Kèm theo Quyết định số 1989/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh)

I. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (Quy định tại Quyết định số 351 TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ Tài chính)

1. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình:

TSCĐ hữu hình là tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định(nếu thiết bất kỳ một bộ phận nào đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được), thõa mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn sau:

- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

- Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên.

2. Trong các đơn vị HCSN, một số loại TSCĐ được quy định đặc biệt sau:

a) Các loại tư liệu lao động sau đây có thời gian sử dụng trên một năm, nhưng không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị (dưới 5 triệu đồng) vẫn được quy định là TSCĐ, cụ thể bao gồm:

- Máy móc, thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng như: Bộ máu vi tính, các thiết bị ngoại vi của máy vi tính(ổn áp, lưu điện...), đầu máy video, máy điện thoại, các dụng cụ đồ nghề dùng cho nghiên cứu học tập, máy in laze hoặc máy in khác(mua riêng ngoài máy vi tính), tivi, tủ lạnh, máy chữ, máy tính cá nhân, két sắt, kệ sắt để tài liệu, thiết bị dụng cụ quản lý đo lường(các loại cân: cân bàn, cân tiểu ly...), bộ sa lông đệm mút, bọc da (hoặc vải), ...

- Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác: các loại xe máy (có giá trị <5triệu đồng)="" và="" phương="" tiện="" vận="" tải="" đi="" lại="">

- Dụng cụ đồ gỗ, mây tre, đồ nhựa cao cấp: Bàn ghế, tủ tường, tả đựng tài liệu, các loại giá để tài liệu, sách, đồ dùng,...

- Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, súc vật cảnh; Trâu, bò, ngựa, lừa, voi,chó nghiệp vụ...và các loại thú hoang dã nuôi trong các cp6ng viên, các vườn thú.

- Các bộ sách quy về chuyên môn, khoa học, lịch sử,...ở các viện nghiên cứu, bảo tàng, thư viện,...

- Các tài liệu bản đồ,...điều tra, khảo sát, quy hoạch, đo đạt, thăm dò tài nguyên quốc gia phải lưu trữ, lưu giữ hộ Nhà nước.

- Các tác phẩm nghệ thuật, các di vật lịch sử, các vật kỷ niệm, lưu niệm,...có giá trị lịch sử và nghệ thuật cao.

- Các loại sách, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn của từng đơn vị.

- Các loại nhà tranh, tre, nứa, lá như: lớp học của trường phổ thông, nhà làm việc,...các vật kiến trúc bằng các loại vật liệu như: tường rào, cống thoát nước, kè, sân, hè, bồn hoa,...

b) Các tư liệu lao động sau đâymặt dù có đủ tiêu chuẩn về giá trị (từ 5 triệu đồng trở lên) nhưng dể hỏng nên không coi là TSCĐ: các đồ dùng bằng thủy tinh, bằng sành sứ (trừ các dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu khoa học).

3. TSCĐ vô giá bao gồm các tài sản đặc biệt, không thể đánh giá được giá trị, nhưng yêu cầu đòi hỏi phải quản lý chặc chẽ về mặt hiện vật như: cổ vật, các bộ sách cổ, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm,...

4. Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:

Mọi khoản chi phí thực tế đơn vị HCSN đã chi ra có liên quan đến hoạt động của đơn vị nếu thoã cả 2 tiêu chuẩn của TSCĐ mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. nếu chi phí này không đồng thời thoã mãn cả 2 tiêu chuẩn đó thì không được xem là TSCĐ vô hình.

II. Quy định khung thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn các loại tài sản cố định (Quy định tại Quyết định số 351TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ Tài chính)

Danh mục các nhóm tài sản cố định

Thời gian sử dụng (năm)

Tỷ lệ tính hao mòn (% năm)

1

2

3

A- Máy móc, thiết bị động lực

 

 

1. Máy phát động lực

10

10

2. Máy phát điện

10

10

3. Máy phát điện

10

10

4. Máy móc, thiết bị động lực khác

12

8

B- Máy móc, thiết bị công tác

 

 

1. Máy công cụ

10

10

2. Máy khai khoáng xây dựng

8

12,5

3. Máy kéo

8

12,5

4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp

8

12,5

5. Máy bơm nước và xăng dầu

8

12,5

6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại

10

10

7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất

10

10

8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh

8

12,5

9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác

12

8

10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất dệt, da, giấy, in, văn phòng phẩm và văn hoá phẩm

10

10

11. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm

12

8

12. Máy ảnh, y tế thông tin, liên lạc, điện

10

10

13. Máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học

10

10

 Máy vi tính:

 6 *

16,6 *

14. Máy móc, thiết bị công tác khác

10

10

C- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm

 

 

1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học

10

10

2. Thiết bị quang học và quang phổ

10

10

3. Thiết bị điện và điện tử

10

10

4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá

10

10

5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ

10

10

6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt

8

12,5

7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác

10

10

D- Thiết bị và phương tiện vận tải

 

 

1. Phương tiện vận tải đường bộ

10

10

2. Phương tiện vận tải đường sắt

15

6,5

3. Phương tiện vận tải đường thuỷ

15

6,5

4. Phương tiện vận tải đường không

15

6,5

5. Thiết bị vận chuyển đường ống

10

10

6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng

10

10

7. Thiết bị và phương tiện vận khác tải

10

10

E- Thiết bị, dụng cụ, phương tiện quản lý:

 

 

1. Thiết bị tính toán

8

12,5

2. Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản lý

10

10

3. Các dụng cụ, vật dụng đồ gỗ

10

10

4. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác

10

10

F- Nhà cửa, vật kiến trúc

 

 

1. Nhà cấp I

100

1

2. Nhà cấp II

50

2

3. Nhà cấp III

25

4

4. Nhà cấp IV

15

6,5

5. Kho chứa, bể chứa, cầu đường, bãi đỗ, sân phơi

20

5

6. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu...

30

3,5

7. Các vật kiến trúc khác

10

10

G- Súc vật, vườn cây lâu năm

 

 

1. Các loại súc vật

10

10

2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả

25

4

3. Thảm cỏ, thảm cây xanh, vườn cây lâu năm khác

20

5

H- Bộ sách, tác phẩm nghệ thuật, vật kỷ niệm

40

2,5

I- Các loại tài sản cố định khác chưa quy định trong các nhóm trên

25

4

III. Quy định khung thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố định đối với thiết bị tin học và phần mềm tin học (theo Quyết định số 3128/QĐ-BTC ngày 14/9/2005 của Bộ Tài chính)

STT

Danh mục tài sản cố định

Thời gian sử dụng

(năm)

Tỉ lệ tính hao mòn

(%năm)

I.

Thiết bị, tin học, điện tử

 

 

1

Hub

6

16.6

2

Switch

6

16.6

3

Router

6

16.6

4

IGX

6

16.6

5

Modem

6

16.6

6

Multipord card

6

16.6

7

Thiết bị đầu cuối

6

16.6

8

Thiết bị mạng, truyền thông khác

6

16.6

9

Phương tiện lưu trữ dữ liệu

6

16.6

10

Ổ cứng ngoài

6

16.6

11

Thư viện ổ quang từ

6

16.6

12

Các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác

6

16.6

13

Máy in

6

16.6

14

Máy in kim

6

16.6

15

Máy in laze

6

16.6

16

Máy in phun

6

16.6

17

Các thiết bị tin học khác

6

16.6

18

Scan

6

16.6

19

Tủ rack

6

16.6

20

Ram Flash (Router)

6

16.6

21

Router Muduller

6

16.6

22

Switch Muduller

6

16.6

23

Smart Cell Battery

6

16.6

24

Máy quét tài liệu, ảnh

6

16.6

25

Thiết bị lưu điện (UPS)

6

16.6

26

Ổn áp

6

16.6

27

Dụng cụ sửa chữa thiết bị tin học

6

16.6

28

Các thiết bị tin học khác

6

16.6

II.

Phần mềm

 

 

1

Hệ điều hành

5

20

2

Hệ quản trị CSDL

5

20

3

Phần mềm truyền tin

5

20

4

Phần mềm quản lý mạng

5

20

5

Công cụ lập trình

5

20

6

Phần mềm tin học văn phòng

5

20

7

Phần mềm diệt virus

3

33.33

8

Phần mềm backup

3

33.33

9

Phần mềm phục vụ công tác nghiệp vụ

3

33.33

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1989/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1989/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/09/2007
Ngày hiệu lực21/09/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/08/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1989/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu1989/2007/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
            Người kýNguyễn Xuân Lý
            Ngày ban hành11/09/2007
            Ngày hiệu lực21/09/2007
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcTài chính nhà nước
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/08/2012
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản gốc Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND Quy chế phân cấp quản lý tài sản nhà nước