Quyết định 28/2007/QĐ-UBND

Quyết định 28/2007/QÐ-UBND quy định việc áp dụng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Quyết định 28/2007/QÐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế một cửa đã được thay thế bởi Quyết định 361/QĐ-UBND 2014 hệ thống hóa văn bản quy phạm Bắc Ninh đến hết 31/12/2013 và được áp dụng kể từ ngày 21/04/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 28/2007/QÐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế một cửa


UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 28/2007/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CẤP HUYỆN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐHD và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét Đề nghị của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Áp dụng thực hiện cơ chế “một cửa” tại UBND các huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh, trên các lĩnh vực sau:

1. Hộ tịch;

2. Xây dựng;

3. Đăng ký kinh doanh;

4. Giải quyết chính sách xã hội;

5. Đất đai.

Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết và lệ phí đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND các huyện, thành phố tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện các quy định đối với các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND các huyện, thành phố; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

Điều 4. Quyết định này thay thế các Quyết định của UBND tỉnh đã ban hành quy định việc áp dụng và trình tự giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa”, tại UBND cấp huyện tỉnh Bắc Ninh (có phụ lục các Quyết định thay thế kèm theo); có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh; Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

THỦ TỤC, TRÌNH TỰ, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VÀ LỆ PHÍ ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC CÔNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CẤP HUYỆN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy định này quy định về thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết và lệ phí đối với các loại công việc trong các lĩnh vực: Hộ tịch; Đăng ký kinh doanh; Xây dựng, Đất đai; Giải quyết chính sách xã hội thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), cụ thể như sau:

1. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của văn bản này, nộp hồ sơ trực tiếp cho “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”) để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp huyện do pháp luật quy định và nhận lại kết quả đã giải quyết tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

2. Những hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc các lĩnh vực công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp huyện, quy định tại Điều 1 của văn bản này, nhưng thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho cán bộ, công chức hoặc phòng chuyên môn có liên quan của UBND cấp huyện để giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Những hồ sơ của tổ chức công dân không thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật, thì “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn cụ thể, để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Thời hạn giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp huyện quy định tại Điều 1 của văn bản này không tính những ngày được nghỉ theo quy định của pháp luật (Gồm các ngày lễ, ngày tết và ngày nghỉ thứ bẩy, chủ nhật). Thời hạn giải quyết được tính từ ngày “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhận hồ sơ hợp lệ và viết biên nhận hồ sơ của tổ chức, công dân.

5. Thủ tục giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp huyện được thực hiện theo quy định tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các quy định tại văn bản này có sự thay đổi, thì UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 2. “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định tại văn bản này.

Chương II.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. LĨNH VỰC HỘ TỊCH

Điều 3. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.

1. Hồ sơ gồm có:

Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải:

- Nộp tờ khai theo mẫu quy định

- Xuất trình bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ.

2. Thời hạn giải quyết: 05 ngày.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 05 ngày.

Riêng đối với trường hợp bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật

Điều 4. Cấp lại bản chính giấy khai sinh.

1. Hồ sơ gồm có:

Người yêu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có)

2. Thời hạn giải quyết: Trong ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

MỤC 2. LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Điều 5. Cấp giấy phép xây dựng.

1. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

- Bản sao (có công chứng) những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng công trình, sơ đồ vị trí hoặc tưyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước (với công trình cải tạo sửa chữa yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng). Đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu ở phần này.

2. Thời hạn giải quyết: 20 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; quyền sở hữu công trình xây dựng.

1. Hồ sơ gồm có:

1.1. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu CTXD:

a, Đối với cá nhân trong nước:

- Đối với công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có bản sao một trong những giấy tờ sau đây:

+ Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004);

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

+ Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc điện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";

+ Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, công trình xây dựng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;

+ Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định ở trên nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc tạo lập nhà ở, công trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định ở trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Đối với công trình xây dựng được tạo lập từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có bản sao giấy tờ theo quy định sau:

+ Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.

+ Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật, kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của bên chuyển quyền sở hữu;

+ Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán, thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua. Giấy tờ tạo lập nhà ở trong trường hợp này bao gồm:

* Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

* Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp;

* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.

b. Đối với người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài:

- Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;

- Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.

c. Đối với tổ chức:

- Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có:

+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;

Trường hợp tổ chức là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở mà đầu tư xây dựng để bán thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua theo quy định tại điểm c khoản 1.2 của mục này.

- Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.

1.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

a. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:

- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

- Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc điện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";

- Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);

- Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ trên nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ trên thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

b. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:

- Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng;

- Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, d và điểm e khoản 1 điều này của bên chuyển nhượng.

Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp mua nhà ở đăng thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định Nghị định này.

c. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.

d. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có Giấy tờ theo quy định sau:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.

d. Các trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.

2. Trình tự và thời gian cấp giấy chứng nhận:

- Người đề ghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có thể gửi đơn (theo mẫu) tới UBND cấp xã (đối với khu vực nông thôn) tới UBND cấp huyện (đối với khu vực đô thị). Khi tiếp nhận đơn cơ quan cấp giấy chứng nhận tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ theo quy định và có trách nhiệm thông báo cụ thể thời gian kiểm tra thực tế sơ với số liệu trên hồ sơ. Nếu số liệu kiểm tra trên thực tế phù hợp với số liệu trên hồ sơ thì viết giấy biên nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận. Nếu qua kiểm tra còn có những nội dung phải chỉnh sửa thì hướng dẫn chủ hộ hoàn tất hồ sơ theo quy định. Chỉ nhận lại hồ sơ khi đã đúng quy định và phải viết giấy biên nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ và hẹn thời gian giao nhận giấy chứng nhận. Cơ quan cấp giấy chứng nhận không được yêu cầu chủ hộ nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ đã quy định tại mục 3 của Điều này.

- Đối với những trường hợp ở nông thôn khi tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng và xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng do chủ hộ tự do vẽ. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND cấp xã phải xác nhận và chuyển hồ sơ lên UBND cấp huyện.

- Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng.    Trong trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận thì UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.

- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký giấy chứng nhận, UBND cấp huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với khu vực nông thôn thì UBND cấp huyện chuyển thông báo cho UBND cấp xã để chuyển cho chủ sở hữu.

Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được cấp giấy chứng nhận .

- Đối với khu vực đô thị thì giao giấy chứng nhận, thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng được thực hiện tại UBND cấp huyện. Đối với khu vực nông thôn, UBND cấp huyện tổ chức việc giao giấy chứng nhận, thu các khoản nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng tại UBND cấp xã noi có nhà ở hoặc công trình xây dựng được cấp giấy chứng nhận.

- Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng cho UBND cấp huyện để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng.

- Định kỳ hàng quý UBND cấp huyện phải thông báo để UBND cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, trong đó có ghi rõ danh sách những người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài (nếu có) thuộc địa bàn do UBND cấp xã quản lý.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

MỤC 3. LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 7. Lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1. Hồ sơ gồm có:

- Giấy đề nghị ĐKKD hộ kinh doanh (mẫu 6 TT03).

- Bản sao chứng minh thư nhân dân của cá nhân hoặc của người đại điện hộ gia đình.

- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc người đại điện hộ gia đình (đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề).

- Đối với ngành nghề có vốn pháp định thì phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Thời hạn giải quyết: 05 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

MỤC 4. LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Điều 8. Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo.

1. Hồ sơ gồm có :

- Đơn đề nghị của đương sự (có xác nhận của UBND xã): 02 bản.

- Sổ hộ khẩu, CMTND (nếu có ).

2. Thời hạn giải quyết: Trong ngày

Điều 9. Cấp mới và cấp lại phiếu khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách, người có công:

1. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị của đương sự (có xác nhận của UBND xã) 02 bản

- Danh sách đăng ký mua BHYT hoặc danh sách đề nghị cấp lại phiếu khám chữa bệnh hàng năm của UBND xã , phường, thị trấn, 02 bản .

- Phiếu khám chữa bệnh đã cấp (nếu sửa đổi ).

- CMTND.

2. Thời hạn giải quyết: Trong ngày.

Điều 10. Tiếp nhận giải quyết chính sách đối với người có công chuyển đi, chuyển đến nội ngoại tỉnh.

1. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị có xác nhận của UBND xã, phuờng thị trấn nơi cư trú.

- Sổ hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn giải quyết: Trong ngày

Điều 11. Xác nhận cơn liệt sỹ, con thương bệnh binh được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo:

1. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị của đương sự (có xác nhận của UBND xã) 02 bản.

- Giấy chứng nhận thân nhân gia đình liệt sỹ, thẻ thương bệnh binh.

2. Thời hạn giải quyết: Trong ngày.

MỤC 5. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Điều 12. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với hộ gia đình,cá nhân).

1. Hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mẫu quy định tại Thông tư liên Bộ số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên Môi trường.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai (nếu có);

- Trích sao hồ sơ địa chính;

- Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có).

2. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) của người sử dụng đất.

4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:

1. Hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê lại đất theo mẫu quy định tại Thông tư liên Bộ số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên Môi trường.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai (nếu có);

- Trích sao hồ sơ địa chính;

- Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có).

2. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) của người sử dụng đất.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

- 02 bộ hồ sơ gồm đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất theo mẫu 6a/ĐK đối với vùng nông thôn hoặc mẫu 6b/ĐK đối với đô thị.

- Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích do địa chính thửa đất có xác nhận của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

- Một trong các loại giấy tờ theo quy định:

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, cho thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.

+ Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay và không có tranh chấp.

+ Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được UBND cấp xã xác nhận và đất đó không có tranh chấp.

+ Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

+ Giấy giao nhà tình nghĩa.

+ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã.

+ Giấy tờ của HTX sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho hộ gia đình, xã viên HTX từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất).

+ Giấy tờ về thanh lý hoá giá nhà theo quy định của pháp luật (theo Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của tổng cục địa chính).

- Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);

- Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

2. Thời hạn giải quyết: 21 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Đăng ký biến động về sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

- Đơn xin đăng ký biến động theo mẫu quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất;

- Trích sao hồ sơ địa chính hoặc trích do thửa đất địa chính có biến động.

2. Thời hạn giải quyết: 13 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC CÔNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI UBND CẤP HUYỆN

Điều 16. Trình tự giải quyết các thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện được thực hiện như sau:

1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định, thì tiến hành tiếp nhận, vào sổ và viết giấy biên nhận có hẹn ngày trả kết quả.

2. Công chức làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" có trách nhiệm chuyển hồ sơ công việc đến các phòng chuyên môn xem xét, giải quyết (có kèm theo phiếu chuyển hồ sơ ghi rõ ngày, tháng, năm phải chuyển kết quả giải quyết đến "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả").

3. Cán bộ, Công chức các phòng chuyên môn có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì trình lãnh đạo UBND cấp huyện giải quyết, sau đó chuyển đến "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" hoàn chỉnh thủ tục theo quy định, trả lại cho tổ chức, công dân.

4. Trong trường hợp không trả đúng hẹn, phải giải thích rõ lý do chính đáng bằng văn bản và hẹn lại tổ chức, công dân.

5. Lệ phí được thu theo quy định của Pháp luật và được niêm yết công khai tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế "một cửa" tại UBND cấp huyện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 18. Để đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện đạt kết quả, đúng quy định của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp huyện triển khai, thực hiện tốt một số nội dung công việc chủ yếu sau đây:

1. Ban hành quy chế làm việc quy định trình tự chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả"; trách nhiệm của các cán bộ, công chức của các phòng chuyên môn có liên quan trong việc thực hiện cơ chế "một cửa"; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả".

2. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính và thời hạn giải quyết các loại công việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả".

3. Quyết định thành lập "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả"; bố trí cán bộ, công chức làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả": Là những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có am hiểu về chuyên môn thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế "một cửa". Cán bộ, công chức làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ loại công việc giải quyết.

4. Bố trí phòng làm việc của "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" một cách thích hợp, có đủ điều kiện và phương tiện làm việc, phục vụ cho tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc.

5. Tập huấn về nghiệp vụ và phong cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả".

6. Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để các tổ chức và công dân biết về hoạt động theo cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện.

Điều 19. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện đạt kết quả thiết thực, đúng quy định của pháp luật.

Điều 20. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật, dạt kết quả cao; tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 21. Tổ chức, công dân khi đến liên hệ giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện, có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định tại văn bản này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả cơ chế "một cửa" tại UBND cấp huyện.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, UBND cấp huyện kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để xem xét, giải quyết, hoặc trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

CÁC QUYẾT ĐỊNH THAY THẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND, ngày 07/6/2007 của UBND tỉnh)

1. Quyết định số 134/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Quế Võ.

2. Quyết định số 135/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND thị xã Bắc Ninh.

3. Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 13/01/2004, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Gia Bình.

4. Quyết định số 02/2004/QĐ-UB ngày 13/01/2004, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Lương Tài.

5. Quyết định số 14/2004/QĐ-UB ngày 16/02/2004, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Thuận Thành.

6. Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 16/3/2004, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Yên Phong.

7. Quyết định số 135/2004/QĐ-UB ngày 03/8/2004, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Từ Sơn.

8. Quyết định số 136/2004/QĐ-UB ngày 03/8/2004, về việc áp dụng cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực công việc ở UBND huyện Tiên Du.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 28/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu28/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/06/2007
Ngày hiệu lực17/06/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 28/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 28/2007/QÐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế một cửa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản gốc Quyết định 28/2007/QÐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế một cửa

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 28/2007/QÐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế một cửa