Quyết định 34/2009/QĐ-UBND mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đã được thay thế bởi Quyết định 30/2015/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng thủy lợi phí tiền nước Lào Cai và được áp dụng kể từ ngày 25/07/2015.
Nội dung toàn văn Quyết định 34/2009/QĐ-UBND mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2009/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 06 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TỪ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 ;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư 115/2008/NĐ-CP sửa đổi 143/2003/NĐ-CP">36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 136/TTr-STC ngày
21/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác quản lý và sử dụng các công trình trên địa bàn.
b) Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực.
2. Đơn vị thu:
- Ban Thuỷ lợi xã;
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước.
a) Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi). Cụ thể theo Biểu mức thu như sau:
TT |
Biện pháp công trình |
Mức
thu |
|||
1) |
Mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa |
||||
1.1 |
- Tưới tiêu bằng động lực |
670 |
|||
1.2 |
- Tưới tiêu bằng trọng lực |
566 |
|||
1.3 |
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ |
635 |
|||
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên |
|||||
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên |
|||||
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên |
|||||
2) |
Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thuỷ lợi phí bằng 40% mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa |
||||
3) |
Mức thu tiền nước |
|
|||
|
Các đối tượng dùng nước |
Đơn vị |
Thu theo các biện pháp công trình |
||
Bơm điện |
Hồ đập, kênh cống |
||||
3.1 |
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp |
đồng/m3 |
1.500 |
750 |
|
3.2 |
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi |
đồng/m3 |
1.100 |
750 |
|
3.3 |
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu |
đồng/m3 |
850 |
700 |
|
3.4 |
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản |
đồng/m3 |
700 |
500 |
|
đồng/m2 mặt thoáng |
2.500 |
||||
3.5 |
- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; - Nuôi cá bè |
% Giá trị sản lượng |
10%
|
||
3.6 |
Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện |
% giá trị sản lượng điện thương phẩm |
12% |
||
3.7 |
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng) |
Tổng giá trị doanh thu |
10% |
||
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước. |
|||||
- Trường hợp cấp nước mới cho cây công nghiệp dài ngày , cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha, mức thu bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa |
|||||
Mức thu tại các điểm 3.5, 3.6, 3.7 của Biểu mức thu nêu trên do UBND tỉnh quy định cụ thể mức thu theo quy định của Chính phủ; các mức thu tại Khoản 1, 2 và điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 của Biểu mức thu nêu trên là mức thu do Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Mức thu thuỷ lợi phí là căn cứ để tính cấp bù thuỷ lợi phí, tiền nước cho các tổ chức, đơn vị có chức năng quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo quy định.
- Do đặc thù và hiện trạng quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn Lào Cai nên việc quy định mức thu thuỷ lợi phí tại Mục 1 điểm a khoản 3 Điều này là mức phí tưới tiêu nước tới mặt ruộng, người dùng nước không phải đóng thêm một khoản phí dùng nước nào nữa.
b) Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước:
- Mức thu thuỷ lợi phí của các công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước nhưng theo khu vực I, II, III tối đa không vượt quá 1; 1,1; 1,2 lần so với mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này (Khu vực I, II, III quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Uỷ ban Dân tộc về công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007 của Uỷ ban Dân tộc về công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển).
- Trường hợp mức thu thoả thuận vượt mức quy định nêu trên thì tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi lập báo cáo diện tích và mức thu thoả thuận để gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn căn cứ vào nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, diện tích, biện pháp tưới tiêu, chi phí quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi để thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Miễn thuỷ lợi phí:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định 143/2003/NĐ-CP sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ cụ thể như sau:
a) Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:
- Miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm: Đất do nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất.
- Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.
- Diện tích mặt đất, mặt nước miễn thuỷ lợi phí quy định tại điểm này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác, thu thuỷ lợi phí theo mức nhà nước quy định hay thoả thuận.
b) Mức miễn thuỷ lợi phí:
- Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức quy định tại các Mục 1, 2 và điểm 3.3, 3.4 của Biểu mức thu tại Khoản 3 Điều này.
- Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức thu thuỷ lợi phí thoả thuận quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
- Các trường hợp không thuộc diện miễn thuỷ lợi phí quy định tại Mục 4 Điều này thì phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định.
5. Chế độ thu, quản lý, sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước:
- Thuỷ lợi phí, tiền nước được sử dụng 100% cho công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hàng năm tổ chức rà soát và ban hành quyết định công bố Danh mục công trình biện pháp tưới, tiêu nước của từng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai để áp dụng mức thu thuỷ lợi phí.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thu nộp, quản lý, sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước; hướng dẫn trình tự, thủ tục hồ sơ cấp bù số tiền miễn thuỷ lợi phí, tiền nước.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Nông nghiêp & Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về thu thuỷ lợi phí và phí sử dụng nước (tiền nước) trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |