Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT

Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT Ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà tại các Thành phố, Thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT quy định đánh số gắn biển số nhà Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 30/12/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT quy định đánh số gắn biển số nhà Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2000/QĐ-CT.UBBT

Phan Thiết, ngày 05 tháng 10 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TẠI CÁC THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi), đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bình Thuận tại văn bản số 950/XD-QLN ngày 03/8/2000.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà tại các Thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; những quy định trước đây về việc đánh số và gắn biển số nhà trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.

Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Tài chính -vật giá, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố Phan Thiết và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành đoàn thể chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4,
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lưu VP, NĐ.

KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tú Hoàng

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TẠI CÁC THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo quyết định số 47 /2000/QĐ-CTUBBT ngày 05 tháng 10 năm 2000 của CT.UBND tỉnh Bình Thuận)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định đánh số và gắn biển số nhà được áp dụng cho nhà ở, nhà làm việc, cửa hàng, cửa hiệu, nhà sản xuất kinh doanh, nhà chuyên dùng, các khu nhà tập trung tại Thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Việc gắn biển số nhà, sửa đổi bổ sung biển số nhà phải tuân thủ các nguyên tắc, quy cách cấu tạo và vị trí gắn biển trong quy định này.

Điều 3: Các nhà tại đường cổ, đường cũ (có danh sách kèm theo) được giữ nguyên cách đánh số cũ, nhưng có điều chỉnh, bổ sung và phải đổi biển mới theo quy định này.

CHƯƠNG II

NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ TẠI THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Điều 4: Đánh số nhà mặt đường

1. Nhà mặt đường là nhà có mặt tiền nằm hai bên hoặc một bên đường đường chính, đường khu vực, trục đường giao thông thuộc Thành phố, thị trấn.

2. Mỗi nhà mặt đường được gắn một biển số nhà phía mặt tiền. Trường hợp một nhà nằm trên nhiều mặt đường thì biển số nhà được gắn theo số nhà mặt tiền của đường phố lớn hơn hoặc gắn biển số nhà theo đề nghị của chủ hộ.

3. Các số nhà phải đánh liên tục theo chiều xác định điểm đầu và điểm cuối của con đường. Số nhà mặt đường được đánh từ thấp đến cao, dãy nhà bên trái được đánh số lẻ; dãy nhà bên phải được đánh số chẵn. Đối với các đường phố cổ, đường phố cũ chiều đánh số nhà phải thực hiện theo quy định nêu tại điều 3, chương I của bản quy định này.

4. Vị trí biển số nhà mặt đường, hẻm, ngõ, ngách được gắn tại mặt tiền nhà:

- Nhà liền với vĩa hè: Biển số nhà gắn ở mặt tiền nhà tầng 1 (trệt) chiều cao từ 2m – 3m.

- Nhà có hàng rào phía trước mặt tiền, biển số nhà gắn tại cột trụ cổng chính phía bên trái.

Điều 5: Đánh số nhà hẻm

1. Đường hẻm là nhánh của đường phố

2. Chiều đánh số nhà đường hẻm

 a) Hẻm cụt (hẻm chỉ thông qua 1 mặt đường):

 Chiều đánh số nhà từ đường vào trong hẻm bắt đầu từ nhà liền kề mặt đường tiến dần đến cuối hẻm. Dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được đánh số chẵn.           

 b) Đường hẻm thông ra 2 mặt đường:

 - Chiều đánh số nhà đường hẻm theo hướng Bắc-Nam; Đông-Tây hoặc theo chiều kim đồng hồ (nếu đường hẻm nằm cùng chiều vành đai) do Sở Xây dựng hướng dẫn. Đánh số nhà theo hướng từ phía đường phố vào trong hẻm bắt đầu từ nhà liền kề mặt phố mà hẻm mang tên tiến dần đến cuối hẻm. Dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được đánh số chẵn.

3. Số nhà đường hẻm được viết dạng phân số. Tử số là số nhà đầu đường hẻm, mẫu số là thứ tự số nhà trong dãy nhà đường hẻm.

Điều 6: Đánh số nhà đường ngõ

1. Đường ngõ là nhánh của đường hẻm

2. Chiều đánh số nhà đường ngõ được thực hiện theo như quy định đánh số nhà đường hẻm.

3. Số nhà đường ngõ: Tên số nhà đường ngõ được đặt giống theo như quy định của tên số nhà đường hẻm.

Điều 7: Đánh số nhà đường ngách

1. Đường ngách là nhánh của đường ngõ

2. Chiều đánh số nhà đường ngách thực hiện theo như quy định đánh số nhà đường hẻm

3. Tên số nhà đường ngách được viết theo như quy định viết tên số nhà đường hẻm, đường ngõ.

Điều 8: Trong trường hợp đường hẻm, đường ngõ, đường ngách không có tên riêng thì tên hẻm, tên ngõ, tên ngách đặt tên theo số nhà mặt đường, đường hẻm, đường ngõ nằm kề ngang trước đường hẻm, đường ngõ, đường ngách theo chiều đánh số như quy định tại điều 5 của quy định này.

Điều 9: Đánh số nhà tại các khu tập trung

Đối với khu nhà xây dựng tập trung (từ 2 nhóm trở lên) phải đánh tên nhóm nhà. Tên nhóm nhà được đánh theo vần chữ cái La tinh A, B, C...

1. Chiều đánh tên số nhà :

 a) Khu nhà tập trung có 1 lối thông ra mặt đường, chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ đường vào khu nhà tập trung.

 - Trường hợp các nhóm nhà nằm 1 bên trục đường giao thông nội bộ, tên nhóm nhà đánh theo vần chữ cái A, B, C... để cùng chiều trục giao thông nội bộ.

 - Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ, tên nhóm nhà đánh theo vần chữ cái A, B, C... theo dạng sơ đồ hình sin (hình dích dắc). Trục sơ đồ hình sin là trục đường giao thông nội bộ.

 b) Khu nhà tập trung có lối thông qua nhiều mặt đường, chiều đánh tên nhóm nhà được thực hiện như sau:

 - Đường giao thông nội bộ cùng chiều với trục đường đường hướng tâm, tên nhóm nhà đánh cùng chiều nhà mặt đường hướng tâm.

 - Đường giao thông nội bộ cùng chiều với trục đường bao hoặc đường vành đai, tên nhóm nhà đánh cùng chiều nhà mặt đường trục đường bao hoặc vành đai.

2. Đặt tên ngôi nhà :

Tên ngôi nhà trong nhóm nhà hoặc dãy nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự ngôi nhà trong nhóm nhà, dãy nhà như: A10, B14, C1...

3. Đánh số tên ngôi nhà trong nhóm nhà :

 a) Khu nhà tập trung có nhiều nhóm nhà (hoặc dãy nhà): chiều đánh số các ngôi nhà cùng chiều đánh số các nhóm nhà hoặc dãy nhà trong khu nhà tập trung.

 b) Khu nhà tập trung chỉ có 1 nhóm nhà: chiều đánh số các ngôi nhà cùng chiều với lối vào của các trục đường giao thông nội bộ.

 - Trường hợp đường giao thông nội bộ đi giữa khu nhà tập trung dãy nhà bên trái được đánh số lẻ, dãy nhà bên phải được đánh số chẵn theo hướng lối đi vào của trục đường giao thông nội bộ.

 - Trường hợp đường giao thông nội bộ đi vòng quanh các ngôi nhà chiều đánh số các ngôi nhà cùng chiều với lối vào của trục đường giao thông nội bộ đến các ngôi nhà, bắt đầu từ ngôi nhà đầu tiên nằm ở đầu trục đường giao thông nội bộ.

 - Trường hợp đường giao thông nội bộ đi 1 bên nhóm nhà có nhiều lớp nhà, chiều đánh số các ngôi được thực hiện theo thứ tự lớp nhà ngoài trước, lớp nhà trong sau, theo dạng sơ đồ hình sin.

 c) Khu nhà tập trung nếu không có tường rào phía mặt đường thì từng ngôi nhà được đánh số theo quy định như đánh số nhà mặt đường. Biển số nhà gắn tại phía trước mặt tiền ngôi nhà.

4. Vị trí gắn biển tên nhóm nhà đặt tại 2 bức tường đầu hồi và điểm đặt tại tầng 1 (nhà 1 tầng), hoặc tại tầng 2 (nhà từ 2 tầng trở lên). Trường hợp nhà cao đến 17m vị trí đặt biển cao bằng ½ chiều cao nhà. Trường hợp nhà cao trên 17m, vị trí đặt biển cao 9m.

Điều 10: Đánh số nhà cao tầng

1. Đánh số tầng :

 - Số tầng nhà cao tầng được đánh từ thấp đến cao, theo thứ tự: tầng 1, tầng 2, tầng 3, tầng 4, tầng 5... (không tính tầng hầm)

 - Biển số tầng được đặt tại giữa mãng tường chân cầu thang hoặc giữa mãng tường gian lồng cầu thang (hành lang giữa ở độ cao bằng ½ chiều cao tầng nhà).

2. Đánh số cầu thang nhà 2 tầng :

 - Tên cầu thang được viết bằng chữ số: 1, 2, 3...

 - Chiều đánh số các cầu thang ngôi nhà được thực hiện theo chiều lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang nối tiếp theo được đánh số 2, số 3...

 - Biển số cầu thang được gắn tại giữa mãng tường cầu thang tầng 1 và tại trán cổng đơn nguyên (đối với nhà có 2 đơn nguyên trở lên)

3. Đánh số phòng (nhà làm việc) hoặc số căn hộ (nhà ở) :

 a) Nhà cao tầng có 1 cầu thang

 - Chiều đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện như sau:

Nhà hành lang giữa, cầu thang giữa: chiều đánh số phòng hoặc căn hộ đánh cùng chiều quay kim đồng hồ. Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 2 là phòng số 201 hoặc căn hộ số 201 nằm liền sát gian cầu thang, bên phía trái người bước lên cầu thang. Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 1 là số 101, tầng 3 là số 301...

Nhà hành lang bên, cầu thang giữa: chiều đánh số phòng (hoặc số căn hộ) theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy phòng (hoặc dãy căn hộ). Phòng (hoặc căn hộ) đầu tiên của tầng 2 là phòng số 201 nằm đầu dãy hành lang phía bên trái. Phòng đầu tiên của tầng 1, tầng 3, tầng 4... cũng được đánh số theo quy tắc trên.

 - Tên phòng (hoặc tên căn hộ): được viết bằng tên ghép của số tầng với số thứ tự phòng (hoặc số thứ tự căn hộ) thuộc dãy hành lang. Cụ thể:

Tầng 1: 101, 102, 103...

Tầng 2: 201, 202, 203...

 - Biển số phòng (hoặc biển số căn hộ) được gắn giữa trán cửa đi chính của phòng (hoặc của căn hộ)

b) Nhà cao tầng có nhiều cầu thang, đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện theo như quy định đánh số phòng (hoặc số căn hộ) nhà có 1 cầu thang, nhưng gốc xuất phát tại vị trí cầu thang số 1 (nhà hành lang giữa) hoặc đầu dãy phòng hoặc dãy căn hộ (nhà hành lang bên)

c) Nhà cao tầng không có hành lang, đánh số phòng (hoặc số căn hộ) được thực hiện theo như quy định đánh số phòng (hoặc số căn hộ) nhà cao tầng hành lang giữa, 1 cầu thang.

Điều 11: Đánh số nhà trong khu vực ở ngoại thành

1. Nhà trong khu vực ở ngoại thành được đánh số theo khu vực đường làng và đường hẻm xóm.

 - Đường làng là đường đi lại chính trong làng xóm

 - Đường hẻm xóm là đường nhánh của trục đường làng

2. Chiều đánh số nhà đường làng được đánh bắt đầu từ nhà liền kề đường ngách, đường ngõ tiến dần vào cuối đường làng. Nhà các hộ bên phía trái được đánh số lẻ, nhà các hộ bên phía phải được đánh số chẵn.

Số nhà trên đường, hẻm xóm được đánh bắt đầu từ nhà liền kề nhà đường làng tiến dần vào cuối đường hẻm xóm. Nhà các hộ bên phía trái được đánh số lẻ, nhà các hộ bên phải được đánh số chẵn.

3. Đặt tên số nhà :

 - Số nhà trên đường làng được viết dưới dạng số nguyên

 - Số nhà trên đường hẻm xóm được viết dưới dạng phân số, tử số là tên đường làng, mẫu số là số thứ tự ngôi nhà trong dãy nhà đường hẻm xóm.

4. Vị trí gắn biển số nhà đặt tại mặt tiền nhà hoặc tại cột trụ cổng chính phía bên trái của nhà.

CHƯƠNG III

XỬ LÝ TỒN ĐỌNG VỀ ĐÁNH SỐ NHÀ

Điều 12: Đánh số nhà mới xây xen cư trên đất khuôn viên nhà cũ

1. Trường hợp khu vực đất khuôn viên nhà cũ có xây thêm nhà mới quay mặt ra đường hoặc tại dãy nhà mặt đường cũ phát sinh ra chủ sở hữu mới, số nhà mới đánh bổ sung theo số nhà cũ, được viết tên ghép của số nhà cũ và số phụ chữ cái Latinh.

Nếu nhà mới được xây phía sau hoặc chủ mới ở phía sau hoặc ở trên gác thì vẫn sử dụng số nhà cũ.

2. Trường hợp nhà mới xây là nhà cao tầng được cải tạo từ nhà cũ thấp tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng.

 - Các số mới trong nhà được đánh theo như quy định đánh số của nhà cao tầng (nói tại điều 10 của bản quy định này)

 - Số nhà mặt đường cũ vẫn được giữ nguyên nhưng phải đổi biển số mới.

Điều 13: Xử lý số nhà cũ trên đường có thay đổi tên

Trường hợp đường cũ chia thành nhiều đoạn đường mới hoặc nhiều đoạn đường cũ nhập thành đường mới.

Số nhà mặt đường phải được đánh theo đường mới. Tên số nhà cũ vẫn được giữ nguyên lại trong thời hạn 2 năm, gắn phía dưới biển số nhà mới với kích thước bằng 1/3 biển số mới. Sau 2 năm thì bỏ biển số cũ, giữ lại biển số mới đúng kích thước quy định.

Điều 14: Sửa đổi số nhà đánh sai quy định tại đường hoặc khu nhà tập trung

1. Trường hợp đường, khu nhà tập trung có ít số nhà sai nguyên tắc, sửa đổi các số nhà đánh sai quy định thành đúng quy định.

2. Trường hợp đường, khu nhà tập trung có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì phải đánh số lại cho đúng nguyên tắc.

Điều 15: Đánh số nhà bổ sung tại đường đang xây dựng dở dang

 - Nếu đường có ít nhà mới xây sau, thì nhà mới xây được đánh theo số nhà chính kèm chữ số phụ bằng chữ cái Latinh.

 - Nếu đường có nhiều nhà mới xây sau và có nhiều nhà đánh sai số chiều, sai dãy theo quy định thì phải đánh lại số nhà mới của cả đường phố theo đúng bản quy định này.

CHƯƠNG IV

CẤU TẠO BIỂN SỐ NHÀ

Điều 16: Biển số nhà áp dụng gồm 7 loại :

1. Biển số nhà mặt đường, đại lộ

2. Biển số nhà đường hẻm, đường ngõ, đường ngách

3. Biển tên khu nhà tập trung: khu vực nhà ở, khu vực nhà làm việc

4. Biển tên ngôi nhà

5. Biển số cầu thang (nhà cao tầng)

6. Biển số tầng (nhà cao tầng)

7. Biển số căn hộ (nhà ở) và biển số phòng (nhà làm việc, khu nhà tập trung)         

Điều 17: Quy cách cấu tạo các loại biển số nhà

1. Biển số nhà mặt đường :

 - Tên số nhà được viết bằng chữ số 1, 2, 3... kích thước 80mm x 50mm

 - Kích thước biển:

+ Loại biển 2 chữ số: 150mm x 200mm

+ Loại biển 3 chữ số: 150mm x 230mm

2. Biển số nhà đường hẻm, ngõ, ngách :

 - Tên số nhà được viết bằng chữ số 1, 2, 3... kích thước 40mm x 80mm

 - Kích thước biển:

+ Loại biển 2 chữ số: 140mm x 190mm

+ Loại biển 3 chữ số: 140mm x 210mm

3. Biển số khu vực nhà tập trung: thể hiện tên riêng và sơ đồ quy hoạch khu vực.

4. Biển tên ngôi nhà :

 - Tên ngôi nhà đồng thời thể hiện tên nhóm nhà (nếu có) 

+ Tên nhóm nhà được viết bằng chữ cái Latinh,

 kích thước 600mm x 300mm

+ Tên ngôi nhà được viết bằng tên ghép (tên nhóm nhà và số thứ tự trong dãy nhà)

 - Kích thước biển: 600mm x 900mm

5. Biển số cầu thang nhà cao tầng :

 - Tên số cầu thang được viết bằng chữ số 1, 2, 3... kích thước 150mm x 150mm

 - Kích thước biển: 300mm x 300mm

6. Biển số nhà cao tầng :

- Tên số tầng được viết bằng chữ số 1, 2, 3... kích thước 150mm x 150mm

 - Kích thước biển: 300mm x 300mm

7. Biển số căn hộ và biển số phòng :

 - Tên số phòng được viết bằng chữ số 1, 2, 3... kích thước 80mm x 50mm

 - Kích thước biển:

+ Loại biển 2 chữ số: 140mm x 190mm

+ Loại biển 3 chữ số: 140mm x 210mm

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18: UBND Tỉnh giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ:

1. Hướng dẫn bản quy định đánh số và gắn biển số nhà tại Thành phố, thị trấn thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Kiểm tra, thanh tra các vụ việc vi phạm quy định đánh số nhà và gắn biển số nhà, đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý.

Điều 19: UBND thành phố, huyện, thị trấn có trách nhiệm:

1. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý tốt việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn.

2. Hướng dẫn cơ quan quản lý cấp dưới và các chủ nhà trên địa bàn lãnh thổ thực hiện nghiêm chỉnh quy định đánh số và gắn biển số nhà của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Xây dựng.

3. Tuyên truyền giáo dục nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh quy định đánh số và gắn biển số nhà mới của UBND tỉnh.

4. Kiểm tra xử lý các vi phạm quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn huyện, thành phố.

Điều 20: Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức sửa đổi, hiệu chỉnh địa chỉ số nhà trong các hồ sơ liên quan do ngành công an quản lý phù hợp với biển số nhà mới.

Điều 21: Bưu điện Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Bưu điện huyện, thành phố điều chỉnh địa chỉ liên lạc cho phù hợp với số nhà mới.

Điều 22: Chủ đầu tư của các khu dân cư mới xây dựng căn cứ quy hoạch phân lô xây dựng nhà ở tại các khu dân cư mới, triển khai đánh số nhà trên lô đất trước khi có quyết định giao đất và cấp phép xây dựng.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc UBND Thành phố, huyện, thị trấn phản ảnh về Sở Xây dựng tổng hợp để trình UBND Tỉnh điều chỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 47/2000/QĐ-CT.UBBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu47/2000/QĐ-CT.UBBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/10/2000
Ngày hiệu lực05/10/2000
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 47/2000/QĐ-CT.UBBT

Lược đồ Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT quy định đánh số gắn biển số nhà Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT quy định đánh số gắn biển số nhà Bình Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu47/2000/QĐ-CT.UBBT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýLê Tú Hoàng
                Ngày ban hành05/10/2000
                Ngày hiệu lực05/10/2000
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT quy định đánh số gắn biển số nhà Bình Thuận

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 47/2000/QĐ-CT.UBBT quy định đánh số gắn biển số nhà Bình Thuận