Quyết định 56/2012/QĐ-UBND

Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 108/2010/QĐ-UBND

Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự thủ tục rà soát kê khai đã được thay thế bởi Quyết định 81/2014/QĐ-UBND kê khai hiện trạng đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nghệ An và được áp dụng kể từ ngày 06/11/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự thủ tục rà soát kê khai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2012/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 10 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 108/2010/QĐ-UBND NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/ QĐ-TTg ngày 19/01/2007;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/QĐ-TTg">83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số: 1758/TTr-STNMTQLĐĐ ngày 15 tháng 6 năm 2012 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 528/BCTĐ-STP ngày 21 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Tổ chức được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có giấy tờ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (công trình hoặc dự án) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản 2 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì yêu cầu phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, nay phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu không còn phù hợp với quy hoạch thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“ Điều 8: Thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi được chứng nhận thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. Trong đó, đối với các tổ chức kinh tế sử dụng đất trước ngày 01/7/2004, nay đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất xác định như sau:

1. Trường hợp không có dự án đầu tư hoặc dự án có mức vốn đầu tư dưới mười (10) tỷ đồng, thời hạn là 40 (bốn mươi) năm.

2. Trường hợp dự án có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên, thời hạn là 50 (năm mươi) năm;

3. Đối với các dự án đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư;

4. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào tỉnh Nghệ An được thực hiện theo thời hạn tại Giấy chứng nhận đầu tư của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

5. Đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xác định theo thời hạn quy định tại Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp.

6. Thời hạn sử dụng đất lâu dài đối với các trường hợp:

6.1. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

6.2. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp mà đất đó được sử dụng ổn định lâu dài.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9: Về sử dụng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất.

Việc sử dụng Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất được quy định như sau:

1. Trường hợp tổ chức chưa có Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất để cấp Giấy chứng nhận:

1.1 Tại địa bàn, khu vực đã có Bản đồ địa chính chính quy: Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp liên hệ:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Trung tâm Công nghệ Thông tin hoặc Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường để lập Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính thửa đất theo quy định;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện việc lập Trích lục bản đồ địa chính thửa đất theo quy định.

1.2. Tại địa bàn, khu vực chưa có Bản đồ địa chính chính quy:

Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận liên hệ với các tổ chức có Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ để thực hiện việc lập Trích đo bản đồ địa chính khu đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, phê duyệt theo quy định.

2. Đối với khu đất đề nghị cấp giấy chứng nhận đã có Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất theo quy định hoặc Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất được lập theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất để lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

2.1. Trường hợp tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mà Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất đó phù hợp với hiện trạng đang sử dụng đất (diện tích, ranh giới không thay đổi) thì được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định;

2.2. Trường hợp tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mà Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất đó không phù hợp với hiện trạng đang sử dụng đất (diện tích, ranh giới có thay đổi), Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực liên hệ với: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Trung tâm Công nghệ Thông tin hoặc Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường để lập Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất theo quy định, làm cơ sở lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.

3. Trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hoặc phê duyệt đối với Trích lục bản đồ địa chính khu đất, Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất, Trích đo bản đồ địa chính khu đất:

3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, phê duyệt đối với Trích đo bản đồ địa chính khu đất, Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất;

3.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện và xác nhận các nội dung liên quan đối với Trích lục bản đồ địa chính thửa đất (trích lục nguyên thửa)”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13: Thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và ký cấp giấy chứng nhận:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm), thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế đang sử dụng đất trước khi cấp Giấy chứng nhận.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

2.1. Ký hợp đồng thuê đất, ký Giấy chứng nhận cho các tổ chức kinh tế sau khi được UBND tỉnh cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng theo quy định;

2.2. Ký Giấy chứng nhận cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sau khi đã rà soát theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2007/QĐ-TTg">83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính”.

5. Bổ sung điểm 1.8 và điểm 1.9, khoản 1, Điều 19 như sau:

“1.8. Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất.

1.9. Giấy tờ về bảo vệ môi trường theo quy định.”

6. Bổ sung điểm 1.8 và điểm 1.9, khoản 1, Điều 21 như sau:

“1.8. Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất.

1.9. Giấy tờ về bảo vệ môi trường theo quy định.”

7. Bổ sung điểm 1.1, khoản 1, Điều 22 như sau:

“h. Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất.

k. Giấy tờ về bảo vệ môi trường theo quy định.”

8. Bổ sung Khoản 5, 6 Điều 24 như sau:

“5.6. Tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn khác liền với đất của Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.

5.7. Giấy tờ về bảo vệ môi trường theo quy định.”

“6.6. Tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn khác liền với đất của tổ chức cho thuê lại đất trong Khu công nghiệp (chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp).

6.7. Giấy tờ về bảo vệ môi trường theo quy định.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Khoản 5 Điều 7 Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ An.

b) Điều 11; khoản 4 Điều 15 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Trưởng Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ngành và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 56/2012/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 56/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/08/2012
Ngày hiệu lực 20/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 06/11/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 56/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự thủ tục rà soát kê khai


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự thủ tục rà soát kê khai
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 56/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Đinh Viết Hồng
Ngày ban hành 10/08/2012
Ngày hiệu lực 20/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 06/11/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự thủ tục rà soát kê khai

Lịch sử hiệu lực Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự thủ tục rà soát kê khai