Quyết định 66/2010/QĐ-UBND

Quyết định 66/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 66/2010/QĐ-UBND thu hồi đất giao đất cho thuê đất đã được thay thế bởi Quyết định 80/2014/QĐ-UBND thu hồi giao đất cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nghệ An và được áp dụng kể từ ngày 06/11/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 66/2010/QĐ-UBND thu hồi đất giao đất cho thuê đất


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 66/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 26 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành Luật Đất đai; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ các Thông tư: số 142/2005/NĐ-CP">120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và số 13/2006/NĐ-CP xác định giá trị QSDĐ tính vào giá trị tài sản tổ chức được NN giao đất không thu tiền SDĐ">29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Bộ Tài Chính;
Căn cứ các Thông tư: số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện Nghi định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định về thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan, tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI; TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Bản Quy định này quy định về việc Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong các trường hợp sau:

a) Xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;

b) Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, công trình sự nghiệp của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c) Xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d) Xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

g) Sử dụng đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa.

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:

a) Dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;

b) Dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

c) Sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

d) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

đ) Dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, dự án phát triển kinh tế, bao gồm:

- Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có, gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên;

Các dự án phát triển kinh tế nêu tại điểm này phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án;

- Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới, gồm toàn bộ các dự án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Các dự án phát triển kinh tế trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới, bao gồm các dự án được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

e) Sử dụng đất để xây dựng dự án kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất (đã thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đã có chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quyết định đầu tư của UBND tỉnh hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đất ở, nhà ở; không bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở), bao gồm:

- Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

- Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);

- Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

- Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi;

f) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư, thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch;

g) Xây dựng các công trình công cộng mục đích kinh doanh;

h) Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện chủ đầu tư phải thoả thuận với người sử dụng đất về việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn mà người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất.

Điều 3. Giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

b) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

c) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

d) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng: Trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

đ) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị

- xã hội, tổ chức sự nghiệp công và các tổ chức khác do Chính phủ quyết định;

e) Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công;

f) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

g) Cơ sở tôn giáo sử dụng đất để xây dựng chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cở sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;

h) Đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư;

3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

b) Tổ chức kinh tế trong nước thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để cho thuê;

c) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc;

d) Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để cho thuê;

4. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc;

5. Quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:

a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản; chuyển đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản 5 Điều này thì tổ chức sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Điều 4. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:

a) Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc trong Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

c) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

Điều 5. Thẩm quyền ban hành văn bản giới thiệu địa điểm và thông báo chủ trương thu hồi đất; thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận

1. Trên cơ sở tham mưu của các ngành có liên quan, UBND tỉnh ban hành văn bản giới thiệu địa điểm thể hiện các nội dung: Vị trí, hình thể, diện tích khu đất để thực hiện dự án.

Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; dự án xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án đầu tư vào khu chức năng trong khu kinh tế và khu công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết thì không phải thực hiện việc giới thiệu địa điểm.

2. Thẩm quyền ban hành văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất: UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện ban hành văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất.

3. Thẩm quyền thu hồi đất:

a) UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất:

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

a) UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

b) UBND tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định sau:

- Giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;

- Giao đất theo quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong khu kinh tế hoặc quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình của dự án đầu tư trong khu kinh tế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: Việc cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước

1. Đầu tư vào thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà:

a) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà

có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 35 năm.

b) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng đến ba mươi (30) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng đến bốn mươi (40) tỷ đồng thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 40 năm.

c) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư lớn hơn ba mươi (30) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư lớn hơn bốn mươi (40) tỷ đồng thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 50 năm.

d) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 30 năm.

đ) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng đến mười (10) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 40 năm.

e) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu lớn hơn mười (10) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 50 năm.

2. Đầu tư vào các huyện đồng bằng, trung du:

a) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 40 năm.

b) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 50 năm.

c) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 40 năm.

đ) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên thì thời hạn thuê đất là 50 năm.

3. Đầu tư vào các huyện miền núi, núi cao:

a) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 50 năm .

b) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là 70 năm.

c) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 45 năm.

đ) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có mức vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên thì thời hạn thuê đất là 50 năm.

4. Đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xác định theo thời hạn quy định tại Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Đối với các tổ chức sử dụng đất trước ngày 01/7/2004, nay lập thủ tục xin thuê đất:

a) Trường hợp không có dự án đầu tư hoặc dự án có mức vốn đầu tư dưới mười (10) tỷ đồng, thời hạn là 40 năm.

b) Trường hợp dự án có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên, thời hạn là 50 năm.

6. Đối với các dự án đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê là thời hạn được quy định tại văn bản có mức quy định thấp hơn.

7. Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì UBND tỉnh xem xét quyết định thời hạn giao đất, cho thuê đất với mức cao hơn nhưng tối đa không quá 70 năm.

8. Khi hết thời hạn, tổ chức sử dụng đất được xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Điều 8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào tỉnh Nghệ An được thực hiện theo thời hạn thực hiện dự án quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 9. Các trường hợp được sử dụng đất ổn định lâu dài

1. Các trường hợp quy định tại các điểm: đ, e, f, g và h khoản 1 Điều 3 của Quy định này;

2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

3. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

4. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp mà đất đó được sử dụng ổn định lâu dài.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 10. Hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế

Hồ sơ gồm:

1. Văn bản xin giới thiệu địa điểm sử dụng đất của chủ đầu tư.

2. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực)

3. Tóm tắt phương án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong đó giải trình rõ nhu cầu sử dụng đất của dự án. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phải có chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

4. Sơ đồ khu đất xin giới thiệu địa điểm.

Điều 11. Trình tự, thủ tục giới thiệu địa điểm sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ (02 bộ) theo quy định tại Điều 10 của Quy định này về Sở Xây dựng (cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ) .

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan khác có liên quan đến dự án đầu tư về nhu cầu sử dụng đất của dự án, tính phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng...

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản xin ý kiến của Sở Xây dựng, các cơ quan có liên quan trả lời bằng văn bản về những nội dung mà Sở Xây dựng xin ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn của mình.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản của các cơ quan có liên quan, Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

5. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng, UBND tỉnh quyết định giới thiệu địa điểm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này. Trường hợp không chấp thuận giới thiệu địa điểm thì có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư được biết lý do không chấp thuận.

Điều 12. Trình tự thủ tục giới thiệu địa điểm sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế chưa có quy hoạch chi tiết thuộc dự án nhóm B, nhóm C

- Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ (02 bộ) theo quy định tại Điều 11 của Quy định này về Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có trách nhiệm xác định sơ đồ, vị trí khu đất và lấy ý kiến của UBND huyện, xã có liên quan.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản xin ý kiến của Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An chuyển đến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời về những nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các cơ quan xin lấy ý kiến, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

- Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, UBND tỉnh quyết định giới thiệu địa điểm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này. Trường hợp không chấp thuận giới thiệu địa điểm thì có văn bản thông báo cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư được biết lý do không chấp thuận.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT

Điều 13. Hồ sơ thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế

Hồ sơ gồm có:

1. Thông báo của UBND cấp huyện về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này;

2. Tờ trình đề nghị thu hồi đất của UBND cấp xã đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện; Tờ trình đề nghị thu hồi đất của UBND cấp huyện đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp tỉnh.

3. Văn bản giới thiệu địa điểm của UBND tỉnh (Trường hợp thu hồi đất để giao cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy hoạch chi tiết khu chức năng trong khu kinh tế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thì không phải nộp văn bản giới thiệu địa điểm).

4. Dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công An. Trường hợp thu hồi đất để giao cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thì không phải nộp dự án đầu tư mà phải nộp một trong các loại hồ sơ sau: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết khu chức năng trong Khu kinh tế hoặc quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế hoặc quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình dự án đầu tư trong khu kinh tế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).

5. Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

7. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện lập kèm theo hồ sơ liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 14. Trình tự thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế

1. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất:

a) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các điểm dân cư nông thôn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc Văn bản giới thiệu địa điểm của UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp các cấp, các ngành liên quan, tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất để thực hiện dự án theo khoản 2, Điều 5 Quy định này.

b) UBND cấp huyện nơi có đất phải phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất; chỉ đạo UBND cấp xã niêm yết chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống truyền thanh cấp xã (nếu có).

2. Lập quy hoạch chi tiết khu đất (đối với trường hợp đã có chủ đầu tư): Chủ đầu tư thuê tổ chức có chức năng để lập quy hoạch chi tiết khu đất, trình Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và cơ quan liên quan thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Trong thời hạn 04 ngày làm việc, UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết.

3. Lập Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi:

Căn cứ Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan có chức năng lập trích lục, trích đo, trích sao hồ sơ được chủ đầu tư thuê thực hiện việc cắm mốc giới ngoài thực địa (nếu có) để tiến hành trích đo bản đồ địa chính (đối với những khu đất chưa có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất (đối với những khu vực đã có bản đồ địa chính); trích sao hồ sơ địa chính để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

4. Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

5. Quyết định thu hồi đất:

Sau khi hết thời hạn thông báo về chủ trương thu hồi đất theo quy định (90 ngày đối với thu hồi đất nông nghiệp; 180 ngày đối với thu hồi đất phi nông nghiệp, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này), Hội đồng bồi thường, GPMB cấp huyện chủ trì phối hợp với chủ đầu tư (đối với trường hợp đã có chủ đầu tư) lập hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của Quy định này nộp cho cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất. Trường hợp chủ đầu tư và người bị thu hồi đất đã thoả thuận bằng văn bản thống nhất phương án bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải bồi thường giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất. Việc thực hiện thu hồi đất, cụ thể như sau:

a) Trường hợp khu đất vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện thì nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất (thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ). UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt quyết định thu hồi đất (thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường) đồng thời lập văn bản trình UBND tỉnh thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh. UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quyết định thu hồi đất (thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường).

b) Trường hợp khu đất chỉ thuộc thẩm quyền thu hồi đất cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện). Nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh). Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất (thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ). UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định thu hồi đất (thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tài nguyên và Môi trường).

5. Phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường GPMB theo đúng quy định để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khu đất.

Chương V

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 15. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận để thực hiện dự án đầu tư có vốn ngân sách nhà nước

Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin giao đất (mẫu số 1) hoặc Đơn xin thuê đất (mẫu số 02); Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 3).

2. Bản chứng thực: Quyết định thành lập tổ chức (đối với cơ quan nhà nước) hoặc Giấy phép đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), Giấy phép đầu tư (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài) .

3. Dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trường hợp giao đất cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thì không phải nộp dự án đầu tư).

4. Văn bản giới thiệu địa điểm của UBND tỉnh kèm theo biên bản cắm mốc ngoài thực địa.

5. Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và biên bản cắm mốc tại thực địa (Trường hợp giao đất cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phải có một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết khu chức năng trong khu kinh tế hoặc quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế hoặc quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình dự án đầu tư trong khu kinh tế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).

6. Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

7. Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Văn bản của UBND cấp huyện xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường hoặc văn bản của UBND cấp xã xác định không phải thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

8. Giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc phê duyệt theo quy định (Trừ trường hợp giao đất cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An).

9. Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh đối với khu đất xin thuê, xin giao hoặc văn bản của Sở Tài chính đề nghị UBND tỉnh xác định giá đất đối với trường hợp không phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh (trừ trường hợp giao đất cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An).

10. Ngoài các loại giấy tờ quy định nêu trên, đối với các trường hợp:

a) Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng - an ninh phải có văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm.

b) Đối với các dự án sử dụng đất vào mục đích khai thác khoáng sản: Phải có Giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, thông báo nộp tiền ký quỹ môi trường của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn nộp tiền ký quỹ môi trường.

Đối với dự án chế biến khoáng sản không kèm theo khai thác khoáng sản: Phải có giấy phép chế biến khoáng sản.

c) Giao đất hoặc cho thuê đất mà hiện trạng là đất được quy hoạch vào mục đích lâm nghiệp thì phải có quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của UBND tỉnh.

Điều 16. Trình tự giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận để thực hiện dự án đầu tư có vốn ngân sách nhà nước

1. Lập quy hoạch chi tiết khu đất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này.

2. Lập Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất (đối với trường hợp chưa lập trích lục, trích đo bản đồ địa chính do trước khi lập thủ tục giao đất, cho thuê đất không phải thu hồi đất):

Căn cứ Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan có chức năng lập trích lục, trích đo, trích sao hồ sơ được chủ đầu tư thuê thực hiện việc cắm mốc giới ngoài thực địa (nếu có) để tiến hành trích đo bản đồ địa chính (đối với những khu đất chưa có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất (đối với những khu vực đã có bản đồ địa chính); trích sao hồ sơ địa chính để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Xác định giá khu đất xin giao, xin thuê (Trừ trường hợp giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An):

a) Cơ quan, tổ chức xin giao đất, xin thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Tài chính để xác định giá đất, hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề nghị xác định giá đất của cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất.

- Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

- Văn bản xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ của UBND cấp huyện hoặc văn bản xác nhận không phải bồi thường, hỗ trợ của UBND cấp xã (đối với trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất).

- Đối với dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất ngoài các loại hồ sơ trên còn phải có văn bản kế hoạch tiến độ thực hiện dự án đầu tư (đối với dự án xây nhà để bán hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng).

b) Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Có văn bản xác định giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (đối với trường hợp không phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của tỉnh). Nếu cần thiết, Sở Tài chính có thể xin ý kiến của cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện) trước khi xác định giá đất.

- Xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về giá đất, trường hợp thấy cần thiết thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện xác định giá đất, để trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh xem xét trước khi UBND tỉnh phê duyệt đối với trường hợp phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của tỉnh.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoặc văn bản của cơ quan xin ý kiến.

3. Cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ (2 bộ) theo quy định tại Điều 15 của Quy định này và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa và tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất) :

- Chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đồng thời thông báo cho nhà đầu tư được biết để thực hiện. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất của UBND tỉnh.

- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi cục Thuế nơi có đất xin giao có trách nhiệm lập thủ tục để thu tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

c) Tổ chức giao đất tại hiện trường:

Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh về việc giao đất, cho thuê đất; hoá đơn nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất.

d) Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận cho cơ quan, tổ chức. Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất tại hiện trường.

đ) Xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất):

- Chuyển Hợp đồng cho thuê đất và Biên bản giao đất tại hiện trường cho Sở Tài chính để quyết định đơn giá cho thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng cho thuê đất.

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất của dự án.

Điều 17. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin giao đất (mẫu số 1) hoặc Đơn xin thuê đất (mẫu số 2) hoặc Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất để thuê đất hoặc giao đất (mẫu số 4); Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 3).

2. Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao chứng thực); Giấy phép đầu tư (đối với Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài).

3. Dự án đầu tư kèm theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của chủ đầu tư hoặc Dự án đầu tư kèm theo đăng ký đầu tư hoặc Dự án đầu tư kèm theo Giấy chứng nhận đầu tư được cấp thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về luật đầu tư.

4. Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận của UBND cấp huyện đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất) hoặc văn bản của UBND cấp xã xác định không phải thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Giấy xác nhận cam kết môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc phê duyệt theo quy định.

6. Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh hoặc văn bản xác định giá đất của Sở Tài chính đối với khu đất xin thuê, xin giao.

7. Ngoài các loại giấy tờ quy định nêu trên, đối với các trường hợp cụ thể phải có thêm các loại giấy tờ sau:

a) Trường hợp nhà đầu tư xin chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, xin thuê đất sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vồn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì hồ sơ phải có:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 04) để thuê đất hoặc giao đất;

- Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất;

- Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị cho chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, kèm theo bảng tổng hợp;

- Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Giao đất hoặc cho thuê đất mà hiện trạng là đất được quy hoạch vào mục đích lâm nghiệp thì phải có quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của UBND tỉnh.

c) Đối với các dự án sử dụng đất vào mục đích khai thác khoáng sản: Giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, thông báo nộp tiền ký quỹ môi trường của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn nộp tiền ký quỹ môi trường.

Đối với dự án chế biến khoáng sản không kèm theo khai thác khoáng sản: Phải có giấy phép chế biến khoáng sản.

d) Trường hợp xin giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê phải có văn bản của UBND tỉnh xác định mục đích sử dụng các loại đất để làm cơ sở thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất. Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương chấp nhận đầu tư của UBND tỉnh.

Điều 18. Trình tự giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận để thực hiện dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Lập quy hoạch chi tiết khu đất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này.

2. Lập Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất (đối với trường hợp chưa lập trích lục, trích đo bản đồ địa chính do trước khi lập thủ tục giao đất, cho thuê đất không phải thu hồi đất):

Căn cứ Quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan có chức năng lập trích lục, trích đo, trích sao hồ sơ được chủ đầu tư thuê thực hiện việc cắm mốc giới ngoài thực địa (nếu có) để tiến hành trích đo bản đồ địa chính (đối với những khu đất chưa có bản đồ địa chính) hoặc trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất (đối với những khu vực đã có bản đồ địa chính); trích sao hồ sơ địa chính để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Thu hồi đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có):

a) Trường hợp Nhà nước phải thực hiện việc thu hồi đất (quy định tại Điều 2 của Quy định này) thì thực hiện theo Điều 13, Điều 14 của Quy định này.

b) Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vồn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giải quyết như sau:

- Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng thì thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà đầu tư.

- Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì trước khi cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với thời hạn của dự án.

- Sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng hoặc góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thuê quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng theo quy định, nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện nơi có đất.

- UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra việc chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê quyền sử dụng đất của nhà đầu tư; lập tờ trình, trình cấp thẩm quyền về việc thực hiện chuyển nhượng, góp vốn hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư để thực hiện dự án, kèm biểu tổng hợp theo mẫu quy định.

4. Xác định giá khu đất xin giao, xin thuê:

a) Cơ quan, tổ chức xin giao đất, xin thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Tài chính để xác định giá đất, hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề nghị xác định giá đất của cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất.

- Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Văn bản giới thiệu địa điểm của UBND tỉnh; quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

- Văn bản xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ của UBND cấp huyện (đối với trường hợp nhà nước phải thu hồi đất) hoặc văn bản xác nhận không phải bồi thường, hỗ trợ của UBND cấp xã.

- Đối với dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất ngoài các loại hồ sơ trên còn phải có văn bản kế hoạch tiến độ thực hiện dự án đầu tư (đối với dự án xây nhà để bán hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp).

b) Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Có văn bản xác định giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (đối với trường hợp không phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của tỉnh). Nếu cần thiết, Sở Tài chính có thể xin ý kiến của cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện) trước khi xác định giá đất.

- Xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về giá đất, trường hợp thấy cần thiết thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện xác định giá đất, để trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh xem xét trước khi UBND tỉnh phê duyệt đối với trường hợp phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của tỉnh.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoặc văn bản của cơ quan xin ý kiến.

4. Cơ quan, tổ chức xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ (2 bộ) theo quy định tại Điều 17 của Quy định này và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa và tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất) :

- Chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đồng thời thông báo cho Nhà đầu tư được biết để thực hiện. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất của UBND tỉnh.

- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi cục Thuế nơi có đất xin giao có trách nhiệm lập thủ tục để thu tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

c) Tổ chức giao đất tại hiện trường:

Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh về việc cho thuê đất; giao đất và hoá đơn nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).

d) Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức.

Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất tại hiện trường.

đ) Xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất):

- Chuyển Hợp đồng cho thuê đất và Biên bản giao đất tại hiện trường cho Sở Tài chính để quyết định đơn giá cho thuê đất; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng cho thuê đất.

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất của dự án.

Điều 19. Hồ sơ xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất

Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 5).

2. Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh đối với khu đất xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Điều 20. Trình tự chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Xác định giá khu đất xin giao, xin thuê:

a) Cơ quan, tổ chức xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Sở Tài chính để xác định giá đất, hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề nghị xác định giá đất để nộp tiền sử dụng đất của chủ đầu tư;

- Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh hoặc Giấy chứng nhận (bản sao chứng thực).

- Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

b) Trách nhiệm của các cơ quan:

- Sở Tài chính có văn bản xin ý kiến về giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thấy cần thiết thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện xác định giá đất, thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có văn bản trả lời Sở Tài chính về giá đất trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài chính.

- Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp giá đất để trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh xem xét trước khi UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện.

2. Chủ đầu tư có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất lập hồ sơ (01 bộ) theo quy định tại Điều 19 của Quy định này tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thông báo cho chủ đầu tư đến Chi cục Thuế nơi có đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.Thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi cục Thuế nơi có đất xin giao có trách nhiệm lập thủ tục để thu tiền sử dụng đất, và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa, chỉnh lý giấy chứng nhận.

Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức.

2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Điều 21. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận đối với các doanh nghiệp sử dụng đất trước 01/7/2004

Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin giao đất (mẫu số 1) hoặc Đơn xin thuê đất (mẫu số 2); Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 3).

2. Báo cáo rà soát hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp trong thời gian tới được UBND cấp huyện, UBND cấp xã xác nhận (mẫu 07).

3. Bản sao chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh; giấy tờ nguồn gốc sử dụng đất (nếu có).

4. Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

5. Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh đối với khu đất xin thuê, xin giao hoặc văn bản của Sở Tài chính đề nghị UBND tỉnh xác định giá đất đối với trường hợp phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh.

Điều 22. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận đối với các doanh nghiệp sử dụng đất trước ngày 01/7/2004

1. Doanh nghiệp tự rà soát lại hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; lập báo cáo trình UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có đất xác nhận.

2. Doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan chức năng để lập trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận theo quy định.

3. Xác định giá khu đất xin giao, xin thuê:

a) Cơ quan, tổ chức xin giao đất, xin thuê đất nộp hồ sơ tại Sở Tài chính để xác định giá đất, hồ sơ gồm có:

- Trích đo bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

- Văn bản của UBND cấp huyện đề nghị xác định giá khu đất trong đó nêu rõ: vị trí khu đất, mục đích sử dụng đất, giá đất đề nghị cho mục đích sử dụng.

b) Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Có văn bản xác định giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (đối với trường hợp không phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của tỉnh). Nếu cần thiết, Sở Tài chính có thể xin ý kiến của cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện) trước khi xác định giá đất.

- Xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về giá đất, trường hợp thấy cần thiết thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện xác định giá đất, để trình Hội đồng tư vấn định giá đất tỉnh xem xét trước khi UBND tỉnh phê duyệt đối với trường hợp phải thông qua Hội đồng tư vấn định giá đất của tỉnh.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoặc văn bản của cơ quan xin ý kiến.

4. Doanh nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ theo Điều 22 của Quy định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thẩm tra hồ sơ, rà soát nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp và tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất):

- Chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đồng thời thông báo cho nhà đầu tư được biết để thực hiện. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất của UBND tỉnh.

- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi cục Thuế nơi có đất xin giao có trách nhiệm lập thủ tục để thu tiền sử dụng đất, và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

c) Ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư (đối với trường hợp thuê đất) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

d) Xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất):

- Chuyển Hợp đồng thuê đất cho Sở Tài chính để quyết định đơn giá cho thuê đất; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất .

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất của dự án.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Nghiêm cấm các hành vi sau

1. Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo đúng quy định; không công khai phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

2. Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa.

3. Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định nhà nước, gây phiền hà, sách nhiễu, bao che cho người vi phạm.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Giao cho các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất làm các thủ tục để quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm:

a) Có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, quản lý đầu tư, xây dựng và các pháp luật có liên quan.

b) Có trách nhiệm bồi thường về đất, tài sản, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc có trách nhiệm thoả thuận với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp

Nhà nước không thu hồi đất trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng; nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước theo quy định; có trách nhiệm kê khai đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.

c) Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày nhận bàn giao đất tại thực địa, nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu cơ quan, tổ chức không đưa đất được giao vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì UBND tỉnh tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

d) Sử dụng đất được giao, cho thuê đất đúng mục đích, ranh giới, diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong quyết định giao đất, cho thuê đất; xây dựng công trình theo mặt bằng quy hoạch được duyệt và giấy phép xây dựng được cấp.

4. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 66/2010/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 66/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 26/08/2010
Ngày hiệu lực 05/09/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 06/11/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 66/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 66/2010/QĐ-UBND thu hồi đất giao đất cho thuê đất


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 66/2010/QĐ-UBND thu hồi đất giao đất cho thuê đất
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 66/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đình Chi
Ngày ban hành 26/08/2010
Ngày hiệu lực 05/09/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 06/11/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 66/2010/QĐ-UBND thu hồi đất giao đất cho thuê đất