Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT

Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT về tổ chức quản lý,cung cấp, khai thác và bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận

Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT quản lý khai thác bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 19/01/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT quản lý khai thác bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2003/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 05 tháng 9 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ,CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) do Quốc hội khoá IX thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Quyết định số 280/TTg ngày 29/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ Về việc xây dựng mạng tin học diện rộng để truyền nhận thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước; Công văn số 213/VPCP-TTTH ngày 19/01/1998 của Văn phòng Chính phủ về việc vận hành mạng tin học diện rộng của Chính phủ;

- Căn cứ Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 21/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001-2005;

-Căn cứ Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;

-Xét đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh và ý kiến của Ban chỉ đạo Chương trình CNTT tỉnh, Ban Điều hành Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Qui định về tổ chức quản lý, cung cấp, khai thác thông tin và bảo vệ mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh Bình Thuận.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 89/1999/QĐ/CTUBBT ngày 25/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Qui định tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh Bình Thuận.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh,Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin tỉnh, Trưởng Ban Điều hành Đề án 112 tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
 - Như điều 3
 - Bộ Tư pháp         
 - Bộ Bưu chính -Viễn thông
 - BCĐ Quốc gia về CNTT
 - Ban ĐH Đề án 112 TW
 - TT. Tỉnh uỷ
 - TT. HĐND tỉnh
 - Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh
 - Lưu VP,CNTT

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ,CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo quyết định số /2003/QĐ-UBBT ngày tháng 9 năm 2003 của UBND Tỉnh)

CHƯƠNG I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là mạng UBBTNet) là mạng máy tính liên kết Trung tâm tin học thuộc Văn phòng HĐND&UBND tỉnh với mạng tin học diện rộng của Văn phòng Chính phủ (CPNet), mạng tin học của Văn phòng Tỉnh uỷ và các mạng tin học các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, các Đoàn thể, tổ chức xã hội, các Doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức khác nhằm bảo đảm thống nhất việc quản lý, khai thác thông tin kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành quản lý Nhà nước của UBND tỉnh, các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh, từng bước phục vụ các dịch vụ hành chính công, góp phần cải cách hành chính.

Điều 2: Mạng UBBTNet gồm mạng công vụ và mạng liên kết ngoài:

- Mạng công vụ: là phần mạng máy tính chỉ phục vụ trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

- Mạng liên kết ngoài: là phần mạng máy tính dùng để liên kết với các dịch vụ công cộng khác thông qua công nghệ web bằng cách tạo lập một mạng Intranet công vụ .

Điều 3: Các dịch vụ kỹ thuật của mạng UBBTNet (kể cả bộ phận mạng công vụ và mạng liên kết ngoài) gồm:

3.1. Cung cấp trực tuyến các dữ liệu, tài nguyên đã được tích hợp tại Trung tâm Tin học (chỉ dùng cho bộ phận mạng công vụ);

3.2. Cung cấp nội dung thông tin, dữ liệu theo yêu cầu;

3.3. Cung cấp thông tin thông qua giao diện WEB (Web site Hành chính);

3.4. Truyền file và thông tin dữ liệu đa phương tiện;

3.5. Thư điện tử.

Điều 4. Đối tượng được phép sử dụng mạng UBBTNet, gồm:

4.1. Các tổ chức và cá nhân tham gia mạng công vụ được quyền truy cập trực tuyến và được phép khai thác các cơ sở dữ liệu từ Trung tâm Tin học, được quyền khai thác các dịch vụ của mạng UBBTNet.

4.2. Các cá nhân được tham gia khai thác các dịch vụ của phần mạng liên kết ngoài;

4.3.Các mạng thành viên được phép kết nối theo kiểu mạng cục bộ với mạng cục bộ (LAN to LAN) hoặc máy trạm tới mạng cục bộ ( PC to LAN) để khai thác các dịch vụ của mạng UBBTNet theo thẩm quyền cho phép.

Điều 5: Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng HĐND&UBND tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý kỹ thuật mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh, chịu sự điều hành của Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Ban Điều hành Đề án Tin học hoá Quản lý hành chính nhà nước của Chính phủ.

Điều 6: Sở Ban Ngành, các Đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các Doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt chung là cơ quan) chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển mạng nội bộ của cơ quan phù hợp với yêu cầu của cơ quan và thống nhất với cơ quan cấp trên. Quản lý mạng nội bộ (LAN) do bộ phận tin học của cơ quan đảm trách, nếu qui mô mạng nhỏ thì quản lý mạng sẽ do các chuyên viên tin học đảm trách.

CHƯƠNG II:

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MẠNG

Điều 7: Các cá nhân tham gia vào mạng UBBTNET thông qua mạng cục bộ tại cơ quan quản lý của mình, phải tuân theo các quy định sau:

7.1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị do cơ quan giao và được quyền sử dụng các trang thiết bị theo quy định. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của cơ quan biết để xử lý.

7.2 Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng theo đúng quyền hạn do thủ trưởng cơ quan quy định và được bộ phận quản trị hệ thống mạng của cơ quan cụ thể hoá bằng phân cấp, phân quyền truy nhập thông tin trên mạng.

 7.3. Không được thực hiện các nội dung sau nếu không có sự đồng ý của quản trị mạng cơ quan:

 + Di chuyển đường cáp và các thiết bị mạng, can thiệp vào phần cứng của các thiết bị tin học.

 + Cài đặt các phần mềm vào máy trạm

 + Xoá bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên mạng;

7.4. Không được tiết lộ mật khẩu truy cập vào mạng; Phải tuân thủ các qui định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng do bộ phận quản trị hệ thống qui định và được Thủ trưởng cơ quan thông qua.

Điều 8. Mạng cục bộ trong các cơ quan, cơ quan có bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống gồm: quản trị mạng và quản lý các thiết bị tin học, quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các phần mềm và thông tin trên mạng cục bộ đó. Bộ phận quản trị này có các chức năng, nhiệm vụ sau:

8.1. Đảm bảo sự kết nối thông suốt mạng cục bộ của cơ quan với máy chủ.

8.2.Quản lý đường cáp và các thiết bị mạng (Hub, Switch, Modem, firewall, PC, UPS...);

8.3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên mạng do mình quản lý khi có nhu cầu;

8.4. Đảm bảo cho mạng cục bộ của cơ quan hoạt động thông suốt. Bảo đảm an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trong mạng;

8.5. Quản lý quyền truy nhập của tất cả các người dùng trong mạng, phòng chống virus trong mạng;

8.6. Quản trị các cơ sở dữ liệu gồm: cơ sở dữ liệu dùng chung của cơ quan và phần cơ sở dữ liệu của mạng UBBTNet được phân quyền quản lý. Nội dung quản trị cơ sở dữ liệu là: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu, thiết kế, sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý, phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng, bảo mật, sao lưu dữ liệu;

8.7. Quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng.

8.8. Mọi sự can thiệp vào phần mềm, phần cứng trong mạng cục bộ của cơ quan, quản trị mạng chịu trách nhiệm thực hiện , sau đó báo cho Trung tâm Tin học Văn phòng HĐND&UBND tỉnh để biết và theo dõi, ngoại trừ một số phần mềm hoặc phần cứng do yêu cầu kỹ thuật Trung tâm Tin học Văn phòng HĐND&UBND tỉnh có yêu cầu riêng.

Điều 9: Văn phòng HĐND&UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Tin học Văn phòng HĐND&UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

9.1. Quản lý dự án Trung tâm tích hợp dữ liệu.

9.2.Quản trị kỹ thuật hệ thống thông tin và mạng cục bộ tại Văn phòng HĐND&UBND tỉnh;

9.3. Quản lý mạng cáp quang thuộc đề án Hạ tầng truyền thông

9.4. Quản lý đường cáp và các thiết bị mạng gồm cả các thiết bị được đấu nối với các mạng thành viên, với các thiết bị tin học khác của các cơ quan chức năng và các cá nhân tham gia vào mạng UBBTNet.

9.5. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên mạng diện rộng do mình quản lý khi có nhu cầu. Nâng cấp các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng để tương thích với mạng diện rộng của Chính phủ;

9.6. Bảo đảm thông suốt việc cung cấp và thu nhận thông tin-dữ liệu theo quy định từ Trung tâm Tin học đến các mạng thành viên và người sử dụng trên mạng; đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền trong mạng UBBTNet;

9.7. Quản lý quyền truy nhập của các mạng thành viên, của tất cả các người dùng có quyền truy nhập trực tiếp vào máy chủ của mạng diện rộng.

9.8. Phòng chống và hướng dẫn các mạng LAN thành viên phòng chống virus trong mạng.

9.9. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tin học của mạng UBBTNet bao gồm: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng khác được phép; phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng, bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu... quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng.

9.10. Bảo đảm kết nối thông suốt truyền nhận thông tin từ mạng UBBTNet đến mạng CPNet của Chính phủ.

CHƯƠNG III:

QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC,TRUYỀN NHẬN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG

Điều 10. Thông tin truyền nhận trên Mạng gồm các thể loại sau:

10.1. Công báo của Chính phủ, các văn bản qui phạm pháp luật của UBND tỉnh.

10.2. Các báo cáo định kỳ về kinh tế-xã hội (tuần, tháng, 6 tháng, năm), các chương trình công tác; báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề.

10.3. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội.

10.4. Các văn bản hành chính cá biệt của UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành (trừ các văn bản không được truyền nhận trên mạng được qui định tại điều 14 bản qui định này).

10.5. Thông tin chuyên đề về kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá-xã hội...

10.6. Lịch làm việc của lãnh đạo HĐND và UBND tỉnh.

10.7. Thư điện tử.

 10.8 Dự thảo các đề án, dự án, văn bản dự thảo trình UBND tỉnh thông qua, phê duyệt.( trừ các văn bản dự thảo trình UBND tỉnh thông qua, phê duyệt qui định tại điều 14 của bản qui định này).

10.9. Thông tin trên Trang tin hành chính của UBND tỉnh.

10.10. Các thông tin khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 11: Tính pháp lý và thể thức truyền nhận văn bản trên mạng:

11.1. Các văn bản khi được truyền nhận trên mạng tin học diện rộng của tỉnh có giá trị như văn bản gốc, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm nghiêm chỉnh thi hành khi nhận được các văn bản điện tử.

11.2. Tất cả các văn bản truyền trên mạng diện rộng của tỉnh thống nhất theo các qui định sau :

- Sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 theo quyết định số 72/2002/QĐ-TTg ngày 10/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Trong khi chưa có qui định mới, sử dụng font chữ Times New Roman .

- Thể thức trình bày văn bản theo qui định tại công văn số 1145/VPCP-HC ngày 01/4/1998 của Văn phòng Chính phủ v/v mẫu trình bày văn bản quản lý nhà nước.

- Các văn bản do các Sở, Ban, Ngành, huyện, thành phố dự thảo trình UBND tỉnh ký ( trừ dự thảo các loại văn bản qui định tại điều 14 bản qui định này); ngoài văn bản bằng giấy còn phải chuyển lên mạng LAN của Văn phòng HĐND&UBND tỉnh văn bản đó.

 

Điều 12: Trách nhiệm xử lý thông tin trong mạng UBBTNet:

12.1. Thủ trưởng các cơ quan cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố phải bố trí cán bộ kỹ thuật, nhân viên văn thư, chuyên viên tiếp nhận, xử lý thông tin trên mạng theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan.

12.2. Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn sử dụng và cài đặt các phần mềm dùng chung phục vụ quản lý điều hành và các dịch cụ công trong mạng UBBTNet.

12.3. Cán bộ quản lý kỹ thuật, nhân viên văn thư:

a - Được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, hướng dẫn kỹ thuật định kỳ theo kế hoạch của Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng HĐND&UBND tỉnh.

b - Được hưởng các chế độ ưu đãi ( nếu có ) của UBND tỉnh.

c -Thủ trưởng các cơ quan, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố khi thay đổi, điều động cán bộ kỹ thuật tin học, quản trị mạng, nhân viên văn thư, phải chuẩn bị người thay thế có trình độ chuyên môn để bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định; thông báo danh sách cán bộ mới được thay thế cho Văn phòng HĐND&UBND tỉnh biết để phối hợp.

d -Ý kiến nhận xét của Văn phòng HĐND&UBND tỉnh là cơ sở để thủ trưởng cơ quan cơ quan tham khảo khi đánh giá kết quả công tác hàng năm, hoặc xét khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ kỹ thuật theo dõi mạng UBBTNet, nhân viên văn thư.

12.4. Thiết bị mạng của cơ quan phải bảo đảm hoạt động ổn định, đường truyền thông suốt, máy chủ hoạt động trong giờ làm việc.Trang bị UPS thông minh để máy hoạt động ngoài giờ làm việc tránh tắc nghẽn đường truyền trong giờ cao điểm; Trường hợp khẩn cấp ( bão lũ, dịch bệnh .v.v.), theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, cơ quan phải cử cán bộ, nhân viên trực để bảo đảm đường truyền thông suốt 24/24 giờ , xử lý thông tin chỉ đạo từ cấp trên và báo cáo ngược lại kịp thời.

12.5. Thông tin trong mạng UBBTNet được xử lý theo qui định sau:

a - Các thông tin của Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo trên mạng nội bộ (LAN) hoặc sử dụng hình thức Email trên mạng UBBTNet để trao đổi, yêu cầu báo cáo thì người nhận có trách nhiệm trực tiếp xử lý, trả lời.

b - Các thông tin của Thủ trưởng chỉ đạo trong các phần mềm dùng chung như chương trình quản lý công văn phục vụ quản lý hành chính nhà nước, xử lý như sau:

+ Thủ trưởng cơ quan phân công trách nhiệm xử lý, phối hợp xử lý hoặc chuyển cho bộ phận, cơ quan khác xử lý theo qui trình của chương trình cài đặt.

+ Khi gửi các thông tin có tính khẩn cấp, đột xuất như công văn khẩn, giấy mời họp .v.v. trên mạng, cán bộ kỹ thuật của cơ quan nơi gửi chịu trách nhiệm kiểm tra thông tin đến nơi nhận. Nhân viên văn thư (hoặc người được uỷ quyền) của cơ quan nơi nhận phải cập nhật thông tin trên mạng, báo cáo ngay cho thủ trưởng hoặc người có trách nhiệm xử lý. Việc lựa chọn hình thức và thời hạn báo cáo xử lý thông tin đến có tính khẩn như trên ( như in ra giấy, báo cáo nội dung trực tiếp, gởi Email .v.v.), do Thủ trưởng cơ quan quy định.

CHƯƠNG IV:

QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MẠNG

Điều 13. Chuẩn công nghệ thông tin:

13.1. Thống nhất sử dụng hệ điều hành Windows, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Lotus Notes cho các ứng dụng quản lý và gửi nhận văn bản giữa các cơ quan hành chính Nhà nước, trao đổi thư tín điện tử...Văn phòng HĐND&UBND tỉnh thống nhất quản lý, cài đặt sử dụng, thay đổi chuẩn thông tin trong mạng diện rộng theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

13.2. Giao thức kết nối giữa các mạng là TCP/IP đối với đường truyền tốc độ cao (X25, HDSL, Fiber...) và PPP hoặc XPC đối với kết nối dùng điện thoại.

Điều 14: Về tổ chức vận hành mạng tin học diện rộng cấp tỉnh:

14.1. Các loại văn bản sau đây không được truyền trên mạng UBBTNet: Văn bản được đóng dấu mật, tuyệt mật, tối mật; văn bản có nội dung liên quan đến công tác tôn giáo, dân tộc, an ninh, quốc phòng, tổ chức cán bộ. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quyết định việc gởi lên mạng loại văn bản giải quyết những vụ việc khiếu nại tố cáo.

14.2 Nội dung và quyền truy cập vào mạng LAN của các cơ quan thuộc Lực lượng vũ trang ( cơ quan Quân sự, Công An, Biên phòng), ngoài việc truyền nhận thông tin theo qui định này, còn tuân thủ theo qui định của cơ quan chuyên môn cấp trên .

14.3. Tất cả các mạng LAN thành viên của mạng diện rộng cấp tỉnh đều phải đảm bảo quy định về an toàn mạng, các máy chủ của các mạng LAN thành viên kết nối ra bên ngoài đều được bộ phận quản trị hệ thống của mạng tại cơ quan quản lý, kiểm tra và cài đặt phần mềm truyền tin trên mạng thống nhất.

14.4. Việc kết nối vào mạng Internet của mạng diện rộng phải qua phần liên kết ngoài, tuân theo quy định hiện hành của Chính phủ .

14.5. Tất cả các máy trạm khai thác thông tin trong mạng diện rộng đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo phân cấp quy định. Khi các máy này hỏng, hay cần sửa chữa thay thế nhất thiết phải gở thiết bị lưu giữ thông tin hoặc xoá hết các thông tin -dữ liệu và các phần mềm ứng dụng liên quan đến công tác điều hành quản lý của cơ quan được lưu trên máy.

14.6. Khi các mạng LAN thành viên có nhu cầu kết nối, phát triển thêm mạng LAN hay máy trạm mới, thì thủ trương cơ quan quyết định thực hiện, báo cáo cho Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng HĐND&UBND tỉnh mạng diện rộng biết trước khi cài đặt.

Điều 15: Về bảo mật thông tin dữ liệu:

15.1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên mạng diện rộng phải được định kỳ sao chép trên băng từ hoặc đĩa CD-ROM và lưu trữ theo quy chế hiện hành của Nhà nước.

15.2. Bộ phận quản trị hệ thống mạng diện rộng chịu trách nhiệm trình và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho mạng diện rộng, bảo vệ các cơ sở dữ liệu, tổ chức phân quyền cho người sử dụng trực tuyến và các mạng LAN thành viên trong việc khai thác thông tin dữ liệu trong mạng diện rộng do các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quy định theo từng cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung trên mạng diện rộng.

15.3. Bộ phận quản trị hệ thống phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên mạng diện rộng để phát hiện sự trục trặc và tìm giải pháp khắc phục.

CHƯƠNG V:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Văn phòng HĐND&UBND tỉnh có nhiệm vụ:

16.1. Là cơ quan trực tiếp quản lý mạng UBBTNet, có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất về công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển mạng, xác định chuẩn công nghệ thông tin và thông tin, đảm bảo hoạt động an toàn trên mạng; báo cáo định kỳ tình hình vận hành mạng cho UBND tỉnh,Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin tỉnh và Ban Điều hành Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh.

16.2. Hàng năm, Văn phòng HĐND&UBND tỉnh có nhiệm vụ dự toán kinh phí từ Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước và các nguồn kinh phí khác để chi cho hoạt động của mạng và phát triển các ứng dụng trên mạng.

16.3. Trung tâm Tin học Văn phòng HĐND&UBND tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc và đề xuất những vấn đề liên quan đến việc triển khai, phát triển mạng với Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh; đồng thời tiến hành điều tra, khảo sát xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai và quản lý mạng.

Điều 17. Điều khoản thi hành:

17.1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định này .

 17.2. Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ quan và cá nhân tham gia trong mạng, nhằm thực hiện tốt việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ mạng.

17.3. Văn phòng HĐND&UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan, tiến hành kiểm tra định kỳ hàng năm việc thực hiện Quy định này nhằm đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh thông tin trên mạng.

17.4. Cơ quan, cá nhân nào vi phạm Quy chế, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị thông tin, dữ liệu trên mạng sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

17.5. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với văn bản này đều bị bãi bỏ.

17.6 Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì không phù hợp; các cơ quan phản ánh cho Ban chỉ đạo Chương trình CNTT tỉnh hoặc Ban Điều hành Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./-

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 59/2003/QĐ-UBBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu59/2003/QĐ-UBBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/09/2003
Ngày hiệu lực05/09/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/01/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 59/2003/QĐ-UBBT

Lược đồ Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT quản lý khai thác bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT quản lý khai thác bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng Bình Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu59/2003/QĐ-UBBT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Tấn Thành
                Ngày ban hành05/09/2003
                Ngày hiệu lực05/09/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/01/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT quản lý khai thác bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng Bình Thuận

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 59/2003/QĐ-UBBT quản lý khai thác bảo vệ thông tin trên mạng tin học diện rộng Bình Thuận