Quyết định 66/2011/QĐ-UBND

Quyết định 66/2011/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 66/2011/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đã được thay thế bởi Quyết định 86/2012/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Nghệ An 2013 và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 66/2011/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 14 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 9/12/2011 của HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 3 về nhiệm vụ năm 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012

(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)

I. CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2012

1. Cơ chế giao kế hoạch

Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch KT-XH cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư XDCB: Trên cơ sở danh mục dự án được HĐND tỉnh thông qua; UBND tỉnh quyết định danh mục dự án được đầu tư năm 2012 bố trí tới hạng mục và cơ cấu để đảm bảo định hướng và quản lý đầu tư.

Nguồn vốn đầu tư phân cấp cho huyện, thành, thị thì thông báo tổng mức vốn phân cấp cơ cấu để đảm bảo theo cơ cấu TW giao cho tỉnh; các huyện, thành, thị đăng ký danh mục dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn hướng dẫn số 7396/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tăng cường quản lý vốn đầu tư ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để giám sát việc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Riêng nguồn vốn ngân sách địa phương bổ sung đầu tư sau khi xác định được số lượng sẽ xác định cơ cấu phân bổ trong đó ưu tiên cho đầu tư, tập trung cho các công trình dự án trọng điểm, công trình an sinh xã hội và thực hiện đảm bảo quy trình hiện hành về quản lý đầu tư và quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các Sở, ban, ngành điều hành kế hoạch như sau:

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Thông báo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các ngành, để các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị liên quan và tổ chức chỉ đạo thực hiện; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp, giám sát.

- Thông báo tổng hợp chỉ tiêu Kế hoạch XDCB năm 2012 cho các ngành, các huyện và chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức giao ban thực hiện kế hoạch XDCB theo Quyết định số 52/2007/QĐ.TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư nhà nước.

- Tham mưu kế hoạch và tham mưu việc phân bổ vốn quy hoạch năm 2012 trình UBND tỉnh quyết định theo đúng quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan.

- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đánh giá các ngành, các cấp thực hiện Quyết định này từng quý và cả năm báo cáo UBND tỉnh thông qua và thông báo cho các đơn vị biết theo từng quý và cả năm để kịp thời chấn chỉnh những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt.

b) Giám đốc Sở Tài chính: Thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã, Sở, ngành, các đơn vị hành chính, sự nghiệp do tỉnh quản lý.

c) Cục trưởng Cục Thuế: Thông báo chỉ tiêu thu ngân sách năm 2012 cho các doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.

d) Cục trưởng Cục Hải quan: Thông báo chỉ tiêu thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, phụ thu cho các đơn vị liên quan.

đ) Giám đốc Kho bạc Nhà nước: Thông báo cho các chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn.

e) Giám đốc Sở Nội vụ: Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp cho các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị, số lượng cán bộ chuyên trách và công chức cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

f) Giám đốc các Sở quản lý ngành: Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí cụ thể cho các doanh nghiệp có liên quan, đồng thời tổ chức chỉ đạo, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, đề xuất cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh xử lý kịp thời và hiệu quả.

g) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu kế hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp để giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được UBND tỉnh phân cấp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi thực hiện.

2. Điều chỉnh kế hoạch

- Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (nếu có) chỉ tiến hành sau tháng 6 năm 2012. Phương án điều chỉnh, bổ sung do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch thu, chi ngân sách tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Điều chỉnh kế hoạch XDCB bắt đầu từ sau giao ban XDCB 6 tháng đầu năm 2012 và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Thực hiện rà soát lại tổng mức đầu tư các công trình XDCB nguồn vốn chương trình Chính phủ và trái phiếu Chính phủ; lựa chọn gói thầu và hạng mục để triển khai thi công đảm bảo cân đối nguồn vốn theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 7356/BKH-ĐT-TH ngày 24/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh danh mục các công trình phải rà soát.

3. Trách nhiệm về nội dung tham mưu, chỉ đạo, báo cáo

a) Trách nhiệm tham mưu: Các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan phải bám sát chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động xử lý và tham mưu xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả. Nội dung tham mưu theo đúng thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo và phải được theo dõi, giám sát đến quyết định xử lý cuối cùng. Những văn bản có nội dung trình vượt cấp, văn bản đề xuất bố trí vốn mà không rõ nguồn thì không xử lý theo quy định hiện hành, tránh đùn đẩy làm ảnh hưởng đến việc điều hành chung;

b) Trách nhiệm báo cáo: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, ban, ngành xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể chỉ đạo điều hành thực hiện (trước 31/01/2012). Trước ngày 18 hàng tháng, các ngành, các cấp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo mẫu biểu quy định, giải pháp tháng tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 20 tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện theo chương trình công tác của năm của UBND tỉnh; Để đảm bảo chất lượng số liệu báo cáo, bố trí các cuộc họp UBND tỉnh sau ngày 24 hàng tháng; ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất 3 ngày và đăng công báo địa phương.

Cuối năm tiến hành báo cáo đánh giá kết quả thực hiện so với chỉ tiêu được

Chủ tịch UBND tỉnh giao.

c) Trách nhiệm về soạn thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật: Các ngành, các cấp nâng cao chất lượng tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các đề án, văn bản quy phạm pháp luật,... Ngành đã được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm về các nội dung, các ngành được giao phối hợp phải có văn bản tham gia, trước hết là lĩnh vực do ngành, đơn vị quản lý, không được phó mặc cho cơ quan chủ trì;

d) Trách nhiệm về cung cấp thông tin: Các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo điều hành của Trung ương, cũng như của tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân;

Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế – xã hội của địa phương;

4. Rà soát cơ chế, chính sách

a) Trong quý II, các ngành, các cấp theo lĩnh vực rà soát cơ chế, chính sách ngành cấp mình, đề xuất, bổ sung cơ chế, chính sách năm kế hoạch tiếp theo. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư phát triển; Sở Tài chính tổng hợp các cơ chế, chính sách liên quan đến chi sự nghiệp và chi thường xuyên để thông qua UBND tỉnh.

b) Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương tổng hợp cân đối nguồn ngân sách đảm bảo tính khả thi của chính sách và đề xuất UBND tỉnh thông qua trước tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh thông qua cho kế hoạch năm sau.

5. Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin

a) Tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy trình, quy định xử lý hồ sơ thủ tục hành chính cho dân với phương châm: nhanh, hiện thực và hiệu quả, chống phiền hà sách nhiễu bằng nhiều giải pháp. Thực thi các kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính. Công khai hóa và minh bạch các loại giấy phép đang còn hiệu lực; công khai hóa quy hoạch;

b) Phấn đấu năm 2012 có 60% ngành huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý văn bản. Đảm bảo thu nhận thông tin mạng Internet tại các công sở, các phòng họp chính.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ vào ngày 20 hàng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 66/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu66/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2011
Ngày hiệu lực01/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 66/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 66/2011/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 66/2011/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu66/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýHồ Đức Phớc
                Ngày ban hành14/12/2011
                Ngày hiệu lực01/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 66/2011/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 66/2011/QĐ-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An