Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT

Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT về ban hành quy trình thực hiện sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh Bình Thuận

Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 947/QĐ-UBND 2011 bãi bỏ văn bản pháp luật Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 20/04/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 68/2003/QĐ-UBBT

Phan thiết, ngày 20 tháng 10 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính Phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính Phủ;

Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;

Xét đề nghị của các Sở: Tài chính- Vật giá,Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên & Môi trường và Xây dựng;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành Bản quy định về quy trình thực hiện sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận .

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính –Vật giá, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư Pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ Tịch UBND các Huyện, Thành phố; các đơn vị tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận :
 -TT. Tỉnh ủy (báo cáo).
 -TT.HĐND (báo cáo).
-Như Điều 3.
 -Lưu VPUB, PPLT, NĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Dũng Nhật

 

QUY TRÌNH

THỰC HIỆN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2003 /QĐ-UBBT ngày / /2003 của Ủy ban nhân dân Tỉnh bình thuận).

Để triển khai thực hiện có hiệu quả quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận ban hành bản quy định về quy trình thực hiện trong đó quy định trách nhiệm và thời gian thực hiện dự án của các đơn vị, cá nhân có liên quan, cụ thể như sau:

 I- GIAI ĐOẠN LẬP DANH MỤC CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT.

Vào Quý III hàng năm Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở tài nguyên & Môi trường, Sở, Ngành có liên quan, UBND các Huyện và Thành phố Phan Thiết lập danh mục dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương được sử dụng quỹ đất tạo vốn cho năm sau, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nội dung cụ thể là:

1/ Về công trình kết cấu hạ tầng thuộc danh mục dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm:

- Dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội ngoài đô thị, ngoài khu dân cư nông thôn: giao thông liên lạc, thủy lợi, điện, cấp-thoát nước, trường học, bệnh viện (trạm xá), quảng trường, sân vận động và các công trình kết cấu hạ tầng khác;

- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị;

- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư;

- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khác;

2/ Về quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt bao gồm:

- Đất giao có thu tiền sử dụng đất;

- Đất cho thuê, đất giao theo hình thức khác nay chuyển giao đất có thu tiền sử dụng đất (chuyển mục đích sử dụng)

Đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là đất đã có quy hoạch sử dụng đất; đất sử dụng để ở hoặc dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

II- GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG .

1/ Xác định cụ thể dự án và chủ dự án:

Trên cơ sở Danh mục các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm, Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường và UBND các Huyện, Thành phố nơi có dự án xác định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định cụ thể dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại địa phương. Trong đó có các nội dung:

a/ Tổng số các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn tại địa phương. Bao gồm:

- Số công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tổ chức đấu thầu ứng với quỹ đất được giao;

- Số quỹ đất thực hiện đấu giá ứng với công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

b/ Tổng số quỹ đất của từng dự án dùng để tạo vốn cho từng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: địa điểm, diện tích, tình trạng khu đất, loại đất đang sử dụng, loại đất được phép chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch sử dụng khu đất và các thông tin khác có liên quan.

c/ Số lượng quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương.

d/ Xác định cơ quan, đơn vị chủ dự án của từng dự án (có thể là các cơ quan đơn vị hoặc UBND các Huyện, Thành phố thuộc Tỉnh), thời gian dự kiến lập và phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất.

e/ Phương thức thực hiện cho từng dự án: đấu thầu công trình giao đất thanh toán hoặc đấu giá quỹ đất giao công trình.

f/ Xác định cụ thể hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn, trong đó giao đất ngay tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án; hoặc giao đất nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án; hoặc giao đất do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, phần diện tích đất mở rộng này được sử dụng tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;

Không quá 10 ngày sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản xác định cụ thể dự án và chủ dự án, Chủ dự án phối hợp với UBND Huyện, Thành phố nơi có dự án tiến hành thông báo công khai trong thời gian 20 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương (đài phát thanh, truyền hình, báo) và niêm yết tại xã, phường, thị trấn hoặc quận, huyện, thành phố nơi có đất sử dụng tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

2/ Lập dự án và thẩm định dự án:

Sau khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh cho chủ trương lập dự án đầu tư, Chủ dự án tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành. Trong đó nêu rõ phương thức thu hồi đất; triển khai dự án theo quy hoạch chi tiết bao gồm: xác định mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu như đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, san nền tiêu thủy, xử lý rác thải và vệ sinh môi trường; các thông số kỹ thuật và bản vẽ mặt bằng tổng thể; Phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ( nếu là đất ở).

(Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể do Chủ dự án trực tiếp thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực kỹ thuật, pháp lý, kinh doanh thực hiện). Thời gian lập dự án tối đa không quá 90 ngày kể từ khi UBND Tỉnh có văn bản đồng ý cho thực hiện dự án.

Chủ dự án gởi hồ sơ dự án cho các cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính- Vật giá, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Ban đền bù giải toả... để thẩm định theo quy định hiện hành. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình các đơn vị thực hiện việc thẩm định dự án (có thể tham gia bằng văn bản hoặc trực tiếp theo giấy mời của Sở Kế hoạch và Đầu tư). Thời gian thẩm định dự án theo đúng quy định hiện hành, cụ thể:

- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A: Thời hạn thẩm định không quá 60 ngày.

- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B: Thời hạn thẩm định không quá 30 ngày.

- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C: Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày.

Sau 07 ngày khi hết thời hạn thẩm định dự án, Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định. Thời gian cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án là không quá 10 ngày kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch & Đầu tư.

Thời gian lập thiết kế kỹ thuật không quá 45 ngày từ ngày nhận được quyết định phê duyệt dự án, Chủ dự án tiến hành lập thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian phê duyệt thiết kế kỹ thuật không quá 10 ngày; đồng thời lập các thủ tục thu hồi và giao đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định hiện hành.

Đối với những khu đất cần phải thực hiện bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, thì đồng thời với việc lập thiết kế kỹ thuật, Chủ dự án phối hợp cùng với các Ngành có liên quan tiến hành kiểm kê, áp giá và hiệp thương bồi thường theo quy định. Tùy theo đặc điểm của từng dự án, Ủy ban nhân dân Tỉnh sẽ quy định thời gian cụ thể đối với việc thực hiện công tác này.

III- GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG .

Trên cơ sở hồ sơ thiết kế- dự toán đầu tư của dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, sau khi thực hiện xong bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng (nếu có); Chủ dự án có trách nhiệm thông báo công khai mời thầu xây dựng công trình hoặc đấu giá quyền sử dụng đất. Cụ thể:

1/ Trường hợp đấu thầu công trình:

Chủ dự án thông báo mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng ( đài truyền hình, báo...) trong thời gian 15 ngày. Việc lập, bán hồ sơ mời thầu, tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thầu và tổ chức xét thầu được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về đấu thầu công trình XDCB.

Thành lập Hội đồng đấu thầu của Tỉnh bao gồm: Chủ dự án là Chủ tịch hội đồng đấu thầu, UBND các Huyện, Thành phố nơi có dự án là Phó chủ Tịch hội đồng, các Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính- Vật giá, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Ban đền bù giải toả là các thành viên hội đồng.

-Trong vòng 02 ngày sau khi xét thầu, Chủ dự án có công văn kèm biên bản xét thầu và các hồ sơ có liên quan gởi Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu.

-Thời gian 03 ngày sau khi nhận được đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu do chủ dư án gởi Sở Kế hoạch & Đầu tư có văn bản thẩm định và trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu.

-Thời gian 03 ngày sau khi nhận được văn bản thẩm định và đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu của Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND Tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu công trình.

-Thời gian 03 ngày sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của UBND Tỉnh, Chủ dự án tiến hành thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư trúng thầu thực hiện dự án. Việc thực hiện dự án phải thực hiện đúng theo quy định về quản lý đầu tư XDCB hiện hành.

Trường hợp đã thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký xin thực hiện dự án thì chủ dự án có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh đồng gởi Sở Kế hoạch & Đầu tư, thời gian 03 ngày sau khi nhận được báo cáo, Sở Kế hoạch & Đầu tư kiểm tra, tổng hợp trình UBND Tỉnh xem xét cho phép thực hiện theo Điều 13, Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003. Thời gian luân chuyển và trình duyệt hồ sơ như thời gian quy định đấu thầu.

2/ Trường hợp đấu giá đất:

Chủ dự án thông báo mời đấu giá trên phương tiện thông tin đại chúng ( đài truyền hình, báo...) trong thời gian 15 ngày. Việc lập, tiếp nhận hồ sơ đăng ký đấu giá và tổ chức đấu giá đất được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về đấu giá quyền sử dụng đất.

Thành lập Hội đồng đấu giá đất của Tỉnh bao gồm: Chủ dự án là Chủ tịch hội đồng đấu giá, UBND các Huyện, Thành phố nơi có dự án là Phó chủ Tịch hội đồng, các Sở Tài chính- Vật giá, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Ban Đền bù Giải toả là các thành viên hội đồng.

Trong vòng 02 ngày sau khi tổ chức đấu giá đất, chủ dự án có công văn kèm biên bản đấu giá và các hồ sơ có liên quan gởi Sở Tài chính- Vật giá thẩm định kết quả đấu giá.

-Thời gian 03 ngày sau khi nhận được đề nghị phê duyệt kết quả đấu giá đất do chủ dư án gởi, Sở Tài chính- Vật giá có văn bản thẩm định và trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá đất.

-Thời gian 03 ngày sau khi nhận được văn bản thẩm định và đề nghị phê duyệt kết quả đấu giá của Sở Tài chính- Vật giá, UBND Tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất.

-Thời gian 03 ngày sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất của UBND Tỉnh, Chủ dự án tiến hành thông báo kết quả đấu giá đất và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư trúng đấu giá đất thực hiện dự án. Việc thực hiện dự án phải thực hiện đúng theo quy định về quản lý đầu tư XDCB hiện hành.

Trường hợp đã thông báo 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký đấu giá đất thì chủ dự án có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh đồng gởi Sở Tài chính- Vật giá, trong vòng 03 ngày sau khi nhận được báo cáo, Sở Tài chính- Vật giá mời hội đồng định giá Tỉnh kiểm tra, xác định giá đất tính theo mục đích sử dụng mới, làm việc thống nhất với nhà đầu tư, trình UBND Tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư thực hiện công trình. Thời gian luân chuyển và trình duyệt hồ sơ như thời gian quy định đấu giá.

IV- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG:

Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố nơi có dự án, Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan đến dự án chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về:

- Thời gian thực hiện dự án.

- Đảm bảo đầy đủ hồ sơ liên quan khi luân chuyển hồ sơ cho các đơn vị, cá nhân có liên quan theo trình tự thực hiện dự án.

- Kịp thời báo cáo những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án cho Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết ( Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện các dự án và những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh)./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 68/2003/QĐ-UBBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu68/2003/QĐ-UBBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/10/2003
Ngày hiệu lực04/11/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/04/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 68/2003/QĐ-UBBT

Lược đồ Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Bình Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu68/2003/QĐ-UBBT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHồ Dũng Nhật
                Ngày ban hành20/10/2003
                Ngày hiệu lực04/11/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/04/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Bình Thuận

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Bình Thuận