Quyết định 130/2011/QĐ-UBND

Quyết định 130/2011/QĐ-UBND về giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015

Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND giải pháp tăng thu ngân sách Bắc Ninh 2011-2015 đã được thay thế bởi Quyết định 85/QĐ-UBND 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật Bắc Ninh và được áp dụng kể từ ngày 23/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND giải pháp tăng thu ngân sách Bắc Ninh 2011-2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015.

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND17 ngày 29.9.2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 3 về một số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về một số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 106/2008/QĐ-UBND ngày 24.7.2008 của UBND tỉnh về việc Quy chế phối hợp chống thất thu thuế khu vực ngoài quốc doanh.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan ngang Sở do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định một số giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nhằm tăng thu, chống thất thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu khuyến khích doanh nghiệp phát triển kinh doanh; đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan thu ngân sách nhà nước.

Chính quyền các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan tại địa phương, phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, chống thất thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là nhiệm vụ chính trị của cấp ủy và chính quyền các cấp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

1. Cơ quan thuế gồm: Cục thuế, Chi cục thuế.

2. UBND cấp huyện gồm: UBND huyện, thành phố, thị xã.

3. UBND cấp xã gồm: UBND xã, phường, thị trấn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT ĐAI

Điều 3. Thu tiền sử dụng đất các dự án đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ.

1. Tập trung đôn đốc, thu dứt điểm nợ đọng tiền sử dụng đất: Cơ quan Thuế chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị, cá nhân liên quan rà soát, xác định chính xác số nợ đọng, thông báo thu nộp dứt điểm tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. Kiên quyết áp dụng các biện pháp phạt chậm nộp, cưỡng chế thu, đề nghị tính lại tiền thu sử dụng đất, hủy kết quả đấu giá, thu hồi lại đất khi cần thiết.

2. Tăng cường đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất giãn dân, dân cư dịch vụ đã có trong kế hoạch sử dụng đất, chú trọng các dự án đã bồi thường giải phóng mặt bằng xong.

2.1. Chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm báo cáo tiến độ và cam kết tiến độ gửi UBND cấp huyện, tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở đó tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan đôn đốc và xử lý thu tiền sử dụng đất định kỳ hàng quý.

2.2. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất khi có nhiều dự án có giá trị lớn, phức tạp,…để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất các dự án.

Điều 4. Triển khai các dự án đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn.

1. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, UBND cấp huyện và UBND cấp xã, triển khai các dự án đấu giá đất tạo vốn cho đầu tư phát triển:

1.1. Các Sở, Ngành liên quan và UBND cấp trên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các chủ dự án triển khai thực hiện nhanh nhất theo quy định của pháp luật.

1.2. Ngân sách tỉnh (hoặc Quỹ phát triển đất) cho vay ứng tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.

2. Thực hiện việc chỉ định dự án đấu giá đất để tạo vốn cho công trình cụ thể (không điều tiết phân bổ theo quy định tại Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND16 về việc quy định tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015). Điều kiện công trình cụ thể:

- Tác động lớn đến phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, vùng, địa phương;

- Chi phí đầu tư hạ tầng cơ sở và phúc lợi công cộng cần thiết có giá trị trên 100 tỷ đồng;

- Được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Các dự án do xã làm chủ đầu tư; thực hiện đấu giá tạo vốn xây dựng nông thôn mới, được sử dụng 100% số tiền thu được (sau khi trừ chi phí liên quan và trích Quỹ phát triển đất theo quy định) để bổ sung kinh phí xây dựng hạ tầng nông thôn.4. Trường hợp tiền đấu giá đất lớn hơn giá trị dự toán công trình cụ thể hoặc các dự án xây dựng nông thôn mới được duyệt theo quy định tại điểm 2, 3, Điều 4 quy định này thì chênh lệch lớn hơn thực hiện theo phân cấp hiện hành.

Điều 5. Thực hiện việc rà soát, tiến hành xử lý phạt vi phạm Luật Đất đai và thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất:

1. UBND cấp huyện chủ động chỉ đạo và thực hiện rà soát các trường hợp vi phạm Luật Đất đai ở nông thôn và các khu dân cư, xử phạt vi phạm và xử lý thu tiền sử dụng đất nếu được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Việc nhà nước công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trước ngày 31.12.2012.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc xử phạt và nhà nước công nhận quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất.

3. Số tiền thu được khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất năm 2011 và năm 2012 được để lại 100% để đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Tiền nộp phạt vi phạm Luật Đất đai theo phân cấp hiện hành.

Điều 6. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19.01.2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước:

1. Đối với cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước quản lý, sử dụng: Các diện tích nhà, đất không có nhu cầu sử dụng, bỏ trống, cho mượn, cho thuê, sử dụng không đúng mục đích phải được thu hồi để xử lý điều chuyển hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất ở hoặc đất thuê theo mục đích sử dụng đất được chuyển đổi. UBND cấp huyện, cấp xã quản lý đất đai trên địa bàn của mình có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo 09, Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu trình UBND tỉnh quyết định xử lý.

2. Đối với cơ sở nhà, đất do các tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng: Do ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội chung của tỉnh (kể cả một số cụm công nghiệp gần các khu đô thị) hoặc sử dụng đất không đúng mục đích quy định; phải được thu hồi để sử dụng vào mục đích khác phù hợp và được xử lý theo hai hình thức (sau khi phạt vi phạm Luật Đất đai đối với trường hợp sử dụng không đúng mục đích):

- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá.

- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức định giá quy định tại Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27.4.2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế xác định giá đất các dự án được nhà nước giao đất, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất. UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm rà soát, đề xuất trình UBND tỉnh xử lý.

3. Toàn bộ số tiền thu được từ xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước sau khi trừ các chi phí, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật được nộp ngân sách theo phân cấp hiện hành.

Điều 7. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, mặt nước theo quy định: Sở Tài chính, UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế và các đơn vị liên quan thường xuyên rà soát để điều chỉnh kịp thời đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các dự án khi hết thời gian ổn định theo quy định của pháp luật. Đồng thời thường xuyên rà soát xác định đơn giá thuê đất cho các dự án mới thuê đất hoặc những dự án thuê đất cũ nhưng chưa có đơn giá thuê đất, để cơ quan thuế có căn cứ xác định tiền thuê đất phải nộp của dự án và đôn đốc thu nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước.

Điều 8. Quyết toán tiền sử dụng đất: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện quyết toán thu tiền sử dụng đất đối với các dự án giao đất xây nhà để bán, dự án đấu giá đất tạo vốn... đã tạm thực hiện xong nghĩa vụ tiền sử dụng đất với Nhà nước, để xác định chính xác diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, đơn giá, tiền sử dụng đất phải thu, tiền bồi thường đất được khấu trừ (nếu có),... tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách, tiền sử dụng đất đã nộp, tiền sử dụng đất nộp thừa hoặc còn thiếu...

Mục II. CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

Điều 9. Cục Thuế Bắc Ninh:

1. Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tổ chức thực hiện kế hoạch thu ngân sách, tổ chức rà soát, đánh giá, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu, khai thác nguồn thu, tăng cường quản lý chống thất thu, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách hàng năm theo tinh thần nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao cho.

2. Phối hợp với UBND cấp huyện, chỉ đạo Chi cục Thuế phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan chức năng của huyện, thành phố, thị xã thống kê, phân loại các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, theo ngành nghề quy mô kinh doanh, có đủ điều kiện để đưa vào quản lý thu thuế. Mức thuế ấn định cho hộ kinh doanh, được thông qua hiệp thương của các hộ kinh doanh cùng ngành nghề và Hội đồng Tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh được niêm yết công khai, minh bạch, rõ ràng tại trụ sở UBND cấp xã.

3. Hàng quý, thực hiện thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, UBND cấp huyện về các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, doanh nghiệp ngừng hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, các doanh nghiệp đã đóng mã số thuế để xử lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

4. Hàng quý, thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các doanh nghiệp được thuê đất nhưng không đầu tư, hoặc đầu tư chậm để Sở Tài nguyên và Môi trường có cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với những doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế tại Bắc Ninh (riêng những đơn vị tỉnh ngoài thuê đất tại Bắc Ninh, nhưng chưa đăng ký nộp thuế tại Bắc Ninh thì cơ quan Tài nguyên & Môi trường phải thông tin kịp thời cho Sở Tài chính và Cục Thuế biết để xác định đơn giá thuê đất và theo dõi đôn đốc thu nộp tiền thuê đất kịp thời, cũng như theo dõi tiến độ đầu tư của dự án).

5. Thông báo cho cơ quan Công an, các cơ sở sản xuất kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, khai man trốn thuế, doanh nghiệp bỏ văn phòng nơi đăng ký kinh doanh, để điều tra làm rõ hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

6. Cục Thuế Bắc Ninh chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với Trung tâm Đăng kiểm trong việc thu thuế các phương tiện vận tải.

7. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện quy chế phối hợp hoạt động, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế giữa Công an tỉnh và Cục Thuế đã ký kết.

8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

9. Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan của tỉnh, UBND cấp huyện, về việc cung cấp thông tin, nhận thông tin, xử lý thông tin, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.

10. Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, UBND cấp huyện, các ngành liên quan tuyên truyền rộng rãi các chính sách về thuế đến tổ chức cơ sở Đảng, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, tầng lớp nhân dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức như: Thông tin trên báo, Đài Phát thanh - Truyền hình, tổ chức hội nghị tuyên truyền, giới thiệu chính sách thuế, phối hợp tổ chức các cuộc thi về thuế.

11. Phối hợp với UBND các cấp, các cơ quan Nhà nước có liên quan tổ chức thực hiện cưỡng chế thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, cố tình dây dưa nợ đọng thuế, vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật Thuế.

12. Tiếp tục ủy nhiệm cho UBND cấp xã thu thuế đối với hộ kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh theo quy định.

Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.

1. Hàng quý cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Cục Thuế về tình hình đăng ký kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh, giải thể đối với cơ sở sản xuất kinh doanh do UBND cấp huyện cấp phép.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền pháp luật thuế đến từng thôn, xóm để nhân dân hiểu, tham gia quản lý, vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế của Đảng và Nhà nước.

3. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tăng cường công tác quản lý các cơ sở kinh doanh trên địa bàn, chống thất thu, tăng thu ngân sách có hiệu quả.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc UBND huyện, UBND cấp xã phối hợp với Chi cục Thuế thực hiện rà soát thống kê, phân loại hộ kinh doanh theo ngành, nghề; thống kê các công trình xây dựng phát sinh trên địa bàn như: Nhà văn hóa, đường giao thông nông thôn và các công trình khác thuộc nguồn vốn ngân sách xã, do xã, thôn làm chủ đầu tư, hộ kinh doanh vận tải thủy, bộ, kể cả các hộ mua phương tiện vận tải để kinh doanh nhưng chưa sang tên đổi chủ, để đưa vào quản lý thu thuế, chống thất thu thuế.

5. Chỉ đạo cơ quan chức năng, khi cấp giấy phép xây dựng nhà ở khu dân cư, yêu cầu chủ hộ gia đình cam kết khi mua vật tư xây dựng phải có đủ hóa đơn, chứng từ để chứng minh rõ nguồn gốc mua bán hợp pháp. Trong trường hợp chủ hộ mua vật tư xây dựng không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, phải lập bảng kê ghi rõ họ tên người bán, địa chỉ kinh doanh, số lượng vật tư mua, đơn giá, thành tiền gửi Chi cục Thuế địa phương để quản lý chống thất thu thuế.

6. Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Thuế; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp xã.

UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.

1. Tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế, tổ chức thực hiện thu thuế đối với hộ kinh doanh do cơ quan thuế ủy quyền.

2. Phối hợp với Chi cục Thuế thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đến tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, cộng đồng dân cư trên địa bàn.

3. Có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Thuế thực hiện cưỡng chế thuế đối với tổ chức, cá nhân cố tình dây dưa nợ đọng thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

4. Hàng tháng phối hợp với đội thuế thực hiện rà soát thuế đối với các công trình xây dựng và các hộ kinh doanh phương tiện vận tải trên địa bàn, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 12. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình.

1. Chủ động phối hợp với Cục Thuế mở chuyên mục thuế. Thông tin kịp thời chính sách thuế của Đảng và Nhà nước trên báo, đài, biểu dương các cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế. Thông báo, phê phán các cơ sở sản xuất kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, dây dưa nợ đọng thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Phối hợp với Cục Thuế tổ chức thi tìm hiểu pháp luật thuế đến các tầng lớp nhân dân, các tổ chức đoàn thể và cơ sở sản xuất kinh doanh theo đề xuất của Cục Thuế.

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1. Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Hàng quý cung cấp thông tin kịp thời cho Cục Thống kê, Cục Thuế, Công an tỉnh, Chi cục Hải quan, UBND cấp huyện (cơ sở sản xuất kinh doanh theo địa bàn) về tình hình đăng ký kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh, giải thể; thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Doanh nghiệp theo thẩm quyền.

3. Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Kế hoạch & Đầu tư, Công an tỉnh và Cục Thuế.

Điều 14. Sở Tài chính.

1. Chủ trì phối hợp với Cục Thuế hướng dẫn các doanh nghiệp về chế độ kế toán, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 11.4.2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26.5.2011 của Chính phủ).

2. Có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh ký kết hợp đồng với tổ chức, doanh nghiệp có chức năng hoạt động thẩm định giá, để xác định giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp, phục vụ cho việc trích khấu hao TSCĐ khi xác định thu nhập chịu thuế, theo đề nghị của cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc Cục Thuế.

3 Có trách nhiệm tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thu ngân sách Nhà nước. Hàng năm xây dựng các chương trình kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra chuyên đề về công tác thu ngân sách của cơ quan thu và việc thu nộp ngân sách của các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách.

Điều 15. Công an tỉnh:

1. Phối hợp với Cục Thuế, thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp hoạt động, xử lý chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế. Chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh vận tải thủy, bộ.

2. Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan, Công an huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông tin cho Cục Thuế, Chi cục Thuế các cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế do cơ quan Công an phát hiện chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan thuế thực hiện xử phạt hành vi vi phạm về thuế theo quy định của luật, pháp luật thuế.

3. Chỉ đạo Công an huyện, thành phố có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế, thi hành quyết định hành chính thuế khi có đề nghị của cơ quan thuế.

Điều 16. Sở Tài nguyên và Môi trường.

1. Hàng quý, cung cấp thông tin kịp thời cho Cục Thuế, Sở Tài chính, về hồ sơ thuê đất của cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai… bao gồm: diện tích thuê đất, thời gian thuê, địa chỉ thuê đất, mã số thuế của các doanh nghiệp tỉnh ngoài thuê đất để đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Hàng quý, cung cấp thông tin về các doanh nghiệp được thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng, cho thuê lại, hoặc Nhà nước thu hồi đất để cơ quan thuế làm cơ sở quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Sở Giao thông Vận tải.

Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm phối hợp với cơ quan thuế trong việc kiểm tra và thực hiện thu các loại thuế của phương tiện; thường xuyên cung cấp danh sách các phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh để Cục Thuế Bắc Ninh chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện việc thu thuế tại địa phương nơi phương tiện đăng ký hoạt động trước khi cấp Giấy phép lưu hành.

Điều 18. Sở Công thương.

1. Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND cấp huyện kiểm tra, đánh giá về năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh trên địa bàn. Tham mưu cho UBND tỉnh về định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển.

2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường để xử phạt các hành vi trốn, lậu thuế gian lận thương mại.

Điều 19. Kho bạc, Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức tín dụng.

1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước.Phối hợp với Cục Thuế, thực hiện tạm thu thuế GTGT trên giá trị công trình bên B được thanh toán vào ngân sách Nhà nước.

2. Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện trích tiền gửi của cơ sở sản xuất kinh doanh vào ngân sách Nhà nước, theo lệnh thu của cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 20. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.

1. Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Hàng tháng cung cấp thông tin cho Cục Thống kê, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Cục Thuế, các doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các khu công nghiệp, thay đổi nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 21. Chi cục Kiểm lâm.

Chủ trì phối hợp với Công an, Cục Thuế, Chi cục Quản lý thị trường, các ngành chức năng liên quan, tăng cường kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép, để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Chi cục Hải quan.

1. Chi chục Hải quan có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, thủ tục hải quan, đặc biệt là thủ tục hải quan điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, hoàn thuế, không thu thuế và giải quyết các vướng mắc theo đúng tinh thần “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng” của Tổng cục Hải quan.

3. Phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên với các cơ quan, ban ngành có liên quan của tỉnh nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp trên địa bàn.

4. Phối hợp với Cục Thuế trong việc trao đổi thông tin, đối với các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục xuất khẩu, làm cơ sở cho cơ quan thuế thực hiện khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế cho doanh nghiệp. Định kỳ hàng tháng cung cấp cho Cục Thuế chủng loại ô tô, xe máy nhập khẩu và giá từng loại phương tiện ô tô xe máy nhập khẩu: Giá nhập khẩu cộng (+) với các loại thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có) làm căn cứ cho cơ quan thuế để tính thu lệ phí trước bạ.

Điều 23. Thanh tra tỉnh và Thanh tra cấp huyện.

Có trách nhiệm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thu ngân sách. Hàng năm trong chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải tăng cường chương trình thanh tra chuyên đề về công tác thu ngân sách của cơ quan thu và việc thu nộp ngân sách của các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

Mục III. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH, NUÔI DƯỠNG NGUỒN THU

Điều 24. Các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ giao chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hiện hành của nhà nước và các chính sách của địa phương, đặc biệt là các chính sách liên quan đến doanh nghiệp.

1. Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, vận dụng các cơ chế chính sách của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương tham mưu cho UBND tỉnh trình thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích đầu tư đặc thù của địa phương đối với từng trường hợp cụ thể thuộc các loại hình doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, doanh nghiệp có số thu ngân sách lớn, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp cần được khuyến khích…với các điều kiện cụ thể sau:

1.1. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp thông qua hỗ trợ kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp đối với các doanh nghiệp có số thu ngân sách hàng năm trên 50 tỷ đồng giai đoạn năm 2011 - 2012, trên 80 tỷ đồng giai đoạn năm 2013 - 2015 hoặc một số doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2. Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và xây dựng các mô hình công nghệ chất lượng cao đối với các doanh nghiệp có số thu ngân sách hàng năm trên 50 tỷ đồng giai đoạn năm 2011 - 2012, trên 80 tỷ đồng giai đoạn năm 2013 - 2015.

1.3. Hỗ trợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng (giao đất sạch) cho các doanh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như: bao tiêu và chế biến sản phẩm nông sản của tỉnh, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chất lượng cao....

Điều 25. Các ngành, các cấp theo nhiệm vụ quản lý, tổ chức theo dõi, đánh giá tác động khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế, diễn biến giá cả thị trường, ảnh hưởng thuận lợi, khó khăn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có số thu ngân sách lớn để kịp thời đề xuất các giải pháp tạo điều kiện hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

1. Cơ quan thuế tổ chức thực hiện tốt việc miễn, giảm, giãn thuế đúng, đủ theo quy định của pháp luật và các chính sách hiện hành nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Đồng thời tổ chức thu đúng kịp thời các khoản thu theo chính sách pháp luật thuế mới ban hành hoặc sửa đổi.

2. Quỹ bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp nhỏ và vừa và chi nhánh Ngân hàng Phát triển tăng cường các hoạt động bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tăng cường chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thực hiện nghiêm túc lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp được vay vốn, trong đó tập trung cơ cấu vốn vay cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Điều 26. Các cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến các doanh nghiệp và người dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất, đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả trong giải quyết những thủ tục hành chính với các doanh nghiệp và người dân.

Mục IV. HỖ TRỢ KINH PHÍ KHUYẾN KHÍCH TĂNG THU, THƯỞNG VƯỢT THU

Điều 27. Cơ chế thưởng nộp vượt dự toán thực hiện theo Điều 8 Quy định về phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 09.08.2010 của UBND tỉnh.

Điều 28. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí cho cơ quan thu và cơ quan phối hợp thực hiện công tác thu khi được địa phương giao nhiệm vụ thực hiện các biện pháp tăng thu. Việc xem xét hỗ trợ theo quy trình quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh về đối tượng và mức chi cụ thể.

Điều 29. Ngân sách các cấp tỉnh, huyện theo tỷ lệ điều tiết được hưởng, xem xét hỗ trợ trở lại cho ngân sách cấp xã đối với các địa phương tích cực phối hợp với cơ quan thu thực hiện các giải pháp chống thất thu ngân sách, đặc biệt là thu từ các hộ kinh doanh ở các làng nghề. Việc xem xét hỗ trợ theo quy trình quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Mục V. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THU NGÂN SÁCH

Điều 30. Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế: Cơ quan thuế nghiên cứu đề xuất thực hiện cơ chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với thủ tục hành chính khác có liên quan nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai thuế của doanh nghiệp và người dân.

Điều 31. Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về thuế. Phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp như: Trực quan khẩu hiệu, pano áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật thuế, tọa đàm, đối thoại trực tiếp với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế để giải quyết các vướng mắc về chính sách thuế; hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế.

1. Xây dựng và triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế, trong đó cần đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện tử.

2. Xây dựng và cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

3. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế.

4. Tăng cường công tác tập huấn miễn phí các chính sách thuế, đặc biệt là các chính sách thuế mới ban hành.

Điều 32. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Ngành thuế cần phải có quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế.

1. Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại người nộp thuế ở tất cả các khâu đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế để xác định các đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế hợp lý và hiệu quả.

2. Cơ quan thuế tập trung phân tích những hồ sơ kê khai thuế của các doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi miễn, giảm thuế, doanh nghiệp có số thuế âm kéo dài, doanh nghiệp có nhiều biểu hiện nghi vấn trong việc kê khai nộp thuế, vi phạm chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp lỗ liên tục từ 2 năm (đặc biệt là các doanh nghiệp FDI) trở lên để lựa chọn đưa vào phân tích chuyên sâu và tổ chức thanh tra, kiểm tra.

3. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế: áp dụng tối đa các hình phạt theo quy định của pháp luật. Các đối tượng vi phạm là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc nhà nước quản lý cần phải đề nghị kết hợp với xử lý kỷ luật hành chính. Các đối tượng vi phạm liên tục 2 lần trở lên phải được đưa lên phương tiện thông tin đại chúng để phê bình, răn đe.

4. Chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc các kết luận sau thanh tra, kiểm toán.

Điều 33. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường đổi mới và áp dụng các biện pháp, kỹ năng để giám sát quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế nhằm giảm tối đa nợ đọng thuế. Rà soát, kiểm tra, phân loại nợ đọng thuế; tập trung lực lượng triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế, thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ thuế hàng năm. Giải quyết chính xác kịp thời các trường hợp khiếu lại, tố cáo về thuế.

1. Triển khai có hiệu quả các công trình, dự án quản lý thuế hiện đại, chú trọng hiện đại hóa, tự động hóa và thích hợp trong quản lý đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế, mã số hải quan thống nhất.

2. Nâng cao chất lượng công tác dự báo thu, phân công các cán bộ chuyên nghiệp quản lý dự báo để nắm bắt đánh giá những thay đổi của môi trường tác động đến công tác thu nhằm tham mưu xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh.

Điều 34. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thu ngân sách về mọi mặt: Kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn; ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức.. kiên quyết xử lý cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật, quan liêu sách nhiễu v.v…

Chương III

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35. Kiểm điểm việc thực hiện quy định về một số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn là một tiêu chí để xem xét thi đua khen thưởng của đơn vị, cá nhân liên quan. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện tốt các quy định về một số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định, vi phạm các quy định tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác liên quan sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 37. Căn cứ các quy định nêu trên, các ngành, các cấp, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng, Chủ tịch UBND cấp trên về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại quy định này và các văn bản pháp luật khác.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 130/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu130/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/10/2011
Ngày hiệu lực30/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/01/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 130/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND giải pháp tăng thu ngân sách Bắc Ninh 2011-2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND giải pháp tăng thu ngân sách Bắc Ninh 2011-2015
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu130/2011/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
              Người kýNguyễn Lương Thành
              Ngày ban hành20/10/2011
              Ngày hiệu lực30/10/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/01/2017
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND giải pháp tăng thu ngân sách Bắc Ninh 2011-2015

              Lịch sử hiệu lực Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND giải pháp tăng thu ngân sách Bắc Ninh 2011-2015