Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Y tế Tuyên Quang đã được thay thế bởi Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Y tế Tuyên Quang và được áp dụng kể từ ngày 12/01/2009.
Nội dung toàn văn Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Y tế Tuyên Quang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2006/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA SỞ Y TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/TTLB-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về y tế ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT ngày 05/9/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Công văn số 2112/BYT-AIDS ngày 28/3/2006 của Bộ Y tế về việc kiện toàn tổ chức phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 712/TTr-SYT ngày 04/5/2006 về việc đề nghị phê duyệt Đề án xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang; Tờ trình số 710/TTr-SYT ngày 04/5/2006 xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; Tờ trình số 708/TTr-SYT ngày 04/5/2006 về việc xin thành lập Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Hoa trực thuộc Sở Y tế và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 136/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt Đề án xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí và chức năng:
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: Y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
- Sở Y tế chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
- Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
II- Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh quyết định các vấn đề sau:
1.1. Ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Y tế;
1.2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế;
1.3. Phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với UBND huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật;
1.4. Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành Y tế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
3. Về y tế dự phòng:
3.1. Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3.2. Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm hoạ ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh;
3.3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
3.4. Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh.
4. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:
4.1. Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh, để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
4.2. Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở quy định hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;
4.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
5. Về y học cổ truyền:
5.1. Trình UBND tỉnh chương trinh, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương;
5.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y học dược cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
5.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền nằm trên địa bàn tỉnh.
6. Về thuốc và mỹ phẩm:
6.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh;
6.2. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
7. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
7.1. Trình UBND tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện;
7.2. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7.3. Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm, thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Về trang thiết bị và công trình y tế:
8.1. Trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế;
8.2. Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
9. Về đào tạo cán bộ y tế:
9.1. Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương;
9.2. Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định và về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định của pháp luật;
9.3. Trình UBND tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân tại địa phương để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
10. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.
12. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
13. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dụng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực quản lý của Sở.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
16. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
17. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của Phòng Y tế cấp huyện để trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.
18. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
19. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Y tế.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III- Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
A. Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở Y tế:
Sở Y tế có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc:
- Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở Y tế:
2.1. Văn phòng, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc các ngạch: Kế toán, văn thư, lưu trữ, lái xe; phục vụ.
2.2. Phòng Tổ chức cán bộ, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.3. Phòng Tổng hợp, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Phòng Nghiệp vụ y, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.5. Phòng Quản lý dược, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.6. Thanh tra, gồm có:
- 01 Chánh thanh tra;
- 01 Phó Chánh Thanh tra;
- Các Thanh tra viên.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
3.1. Hội đồng giám định y khoa
- Chủ tịch: Do Giám đốc Sở kiêm nhiệm;
- Một (01) Phó Chủ tịch thường trực chuyên trách;
- Các Phó Chủ tịch kiêm nhiệm;
- Các Giám định viên.
3.2. Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ phẩm:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
3.3. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe:
- Giám đốc;
- Các viên chức.
3.4. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.5. Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.6. Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.7. Trung tâm Phục hồi chức năng Hương Sen:
- Giám đốc và một (01) phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.8. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS:
- Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.9. Bệnh viện Y học dân tộc:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.10. Bệnh viện Lao và bệnh phổi:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.11. Bệnh viện Suối khoáng Mỹ Lâm:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.12. Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang:
- Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.13. Trung tâm Y tế dự phòng huyện Na Hang:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.14. Bệnh viện Đa khoa huyện Na Hang:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.15. Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Hoa, huyện Na Hang:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.16. Trung tâm Y tế dự phòng huyện Chiêm Hóa:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.17. Bệnh viện Đa khoa huyện Chiêm Hóa:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.18. Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Hàm Yên:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.19. Bệnh viện Đa khoa huyện Hàm Yên:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.20. Trung tâm Y tế dự phòng huyện Yên Sơn:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.21. Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Sơn:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.22. Bệnh viện Đa khoa khu vực ATK, huyện Yên Sơn:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.23. Trung tâm Y tế dự phòng huyện Sơn Dương:
- Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.24. Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Dương:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.25. Bệnh viện Đa khoa khu vực Kim Xuyên, huyện Sơn Dương:
- Giám đốc và không quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Các viên chức thuộc các phòng, khoa chuyên môn nghiệp vụ.
3.26. Trung tâm Y tế Dự phòng thị xã:
- Giám đốc;
- Các viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
B. Về biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 1.756 người, trong đó:
- Biên chế hành chính: 27 người;
- Biên chế sự nghiệp: 1.729 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Y tế phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Y tế xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Y tế tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 933/QĐ-UB ngày 15/6/2001 của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Y tế.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |