Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bến Tre ban hành

Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011 Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1184/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy phạm từ 1976 đến 2012 hết hiệu lực Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011 Bến Tre


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2010/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phương hướng và chỉ tiêu phát triển

1. Phương hướng:

Năm 2011 là năm mở đầu thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 2011-2015, chúng ta phải ra sức phát huy các thành quả đã có, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2010, tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. Huy động mọi nguồn vốn, nhất là nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong, ngoài nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là xây dựng các khu công nghiệp mới, nhằm thu hút mạnh đầu tư phát triển công nghiệp, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, y tế, giáo dục, môi trường, tạo tiền đề vững chắc để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; chăm sóc sức khoẻ nhân dân; giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy hành chính, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, kiềm chế tội phạm, kéo giảm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, ngăn ngừa tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao; kéo giảm tai nạn giao thông; đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

2. Chỉ tiêu phát triển:

Năm 2011, phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 11,5%.

- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,8%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 22,5%.

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15,3%.

- Cơ cấu kinh tế khu vực I: 43,6%, khu vực II: 20,2%, khu vực III: 36,2%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 260 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10.500 tỷ đồng.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 1.001 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương 3.201,636 tỷ đồng.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 42%. Tạo việc làm cho 23.000 lao động, trong đó: xuất khẩu lao động 700 người.

- Giảm tỷ suất sinh 0,05%o.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) xuống còn 15%.

- Đạt 22,12 giường/vạn dân; 5,62 bác sỹ/vạn dân.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 16%.

- Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tăng 10% so với năm 2010.

- Công nhận 15 xã, phường, thị trấn văn hoá.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 97,5%.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 87%; trong đó: 32% hộ được sử dụng nước sạch.

- Khám phá án hình sự đạt 75% trở lên.

- Kéo giảm số vụ tai nạn giao thông ít nhất 10%.

Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Sớm ổn định bộ máy tổ chức các cơ quan, tăng cường năng lực và hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và các ngành chức năng nhằm tạo ra sự chuyển biến đồng bộ trong tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, huy động mọi nguồn lực và bằng nhiều hình thức để tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phải có kế hoạch và giải pháp sát hợp trên từng lĩnh vực:

1. Về nông nghiệp và thuỷ sản: phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, an toàn, hiệu quả. Cần kiểm tra và tổ chức sơ kết các chương trình, dự án trồng xen, nuôi xen đã và đang thực hiện để có giải pháp tiếp tục thực hiện hoặc kết thúc chương trình, đề án, đồng thời đề xuất các chương trình, dự án mới; chủ động phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, không để phát triển thành dịch; tiếp tục thực hiện dự án trồng mới 5.000ha dừa, trồng xen 10.000ha cacao và quản lý chặt chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ nông dân áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thu hoạch và bảo quản sản phẩm để không ngừng tăng năng suất và có nhiều sản phẩm đạt các chuẩn Viet Gap, Global Gap, Haccp, bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý các mặt để tiếp tục phát triển nuôi thuỷ sản theo hướng bền vững, hiệu quả trên cả ba vùng ngọt, mặn, lợ, nghiên cứu phát triển các đối tượng nuôi mới theo quy hoạch, an toàn dịch bệnh, phù hợp nhu cầu thị trường. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; triển khai xây dựng tiêu chí các xã nông thôn mới theo kế hoạch.

2. Về công nghiệp - xây dựng:

a) Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng Khu Công nghiệp Giao Long và An Hiệp để sớm lấp đầy diện tích cho thuê; cần sớm đưa ra các ưu đãi cụ thể để mời gọi các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng nhanh hạ tầng Khu Công nghiệp Giao Long (giai đoạn II), An Hiệp (mở rộng), Thành Thới, Thanh Tân. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút thêm nhiều dự án mới, ngay sau cấp phép phải giải quyết nhanh thủ tục để doanh nghiệp sớm triển khai xây dựng và đi vào hoạt động. Kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, mở rộng sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường nhằm mở rộng chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông - thuỷ sản, nhất là mặt hàng tôm đông lạnh. Phối hợp với ngành điện và cấp nước xây dựng kế hoạch đảm bảo cung ứng điện và nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô năm 2011.

b) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án được phân bổ vốn, nhất là các công trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn ODA. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư xây dựng; trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, bảo đảm tiến độ triển khai thực hiện các dự án. Tích cực chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng đường vào cầu phía Bến Tre để phối hợp với đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công cầu Cổ Chiên theo kế hoạch.

c) Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách để huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước, ngoài nước tham gia đầu tư phát triển đô thị; tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến tích cực trong triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2007 về bổ sung một số chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

d) Xây dựng và ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trên cơ sở Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015.

3. Về thương mại - dịch vụ: tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; quan tâm phát triển thị trường trong nước; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống chợ nông thôn, trung tâm thương mại, siêu thị. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh và mặt hàng mới. Khuyến khích nhân dân phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; kêu gọi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nâng cấp, xây dựng mới nhà hàng, khách sạn,... phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách, nhất là khách quốc tế. Khuyến khích phát triển và mở rộng các ngành dịch vụ như vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dạy nghề.

4. Về quản lý tài nguyên và môi trường: tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước và tài nguyên khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích, trong đó có các bệnh viện, bãi rác, trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư đô thị. Thực hiện toàn diện công tác quản lý, bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, hộ chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường; sớm giải quyết những điểm ô nhiễm đang gây bức xúc trong nhân dân. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong toàn xã hội.

Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô thành phố Bến Tre. Từ đó, đề xuất giải pháp thực hiện cho thời gian tiếp theo hoặc xây dựng đề án mới có tính khả thi hơn.

Triển khai thực hiện các công việc cụ thể về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu quả nguồn ODA và đề nghị Trung ương hỗ trợ xây dựng các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bến Tre.

5. Về quản lý ngân sách Nhà nước: tăng cường chỉ đạo, quản lý và khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo thu đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả tài sản công.

6. Về văn h- xã hội:

a) Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao và dạy nghề theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; quy hoạch xây dựng quỹ đất sạch ưu tiên cho các nhà đầu tư trên các lĩnh vực này.

b) Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục các cấp học, bậc học theo kế hoạch. Thực hiện tốt hơn công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông, để phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông; phối hợp các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội để kéo giảm tình trạng học sinh bỏ học trong năm học và trong hè, nhất là học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, ngăn ngừa tình trạng bạo lực học đường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây dựng kiên cố htrường lớp và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất để thúc đẩy phát triển giáo dục hệ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng. Nâng cao chất lượng dạy và học của các cơ sở dạy nghề ở huyện và tỉnh. Tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Gắn việc dạy nghề với xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm. Xúc tiến các việc chuẩn bị để nâng Trường Cao đẳng Bến Tre thành trường Đại học Bến Tre.

c) Tiếp tục đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, từng bước nâng cấp các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; thực hiện tốt các mục tiêu, chương trình y tế quốc gia. Tăng cường công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm sức khoẻ cho người tiêu dùng; vận động hộ cận nghèo và nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế toàn dân. Đề nghị Trung ương sớm cho phép triển khai bệnh viện đa khoa mới 600 giường bằng nguồn vốn ODA.

d) Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng rộng khắp toàn tỉnh, đồng thời đầu tư phát triển thể thao thành tích cao. Tiếp tục phát triển và nâng chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả, gắn với xây dựng nông thôn mới. Công nhận huyện Châu Thành đạt chuẩn văn hoá; chỉ đạo xây dựng đề án và kế hoạch thực hiện cụ thể việc xây dựng 2 huyện văn hoá và thành phố Bến Tre đạt chuẩn văn hoá vào năm 2015. Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình văn hoá, thể thao trọng điểm của tỉnh, trong đó cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng công viên nghĩa trang - đường Hồ Chí Minh trên biển, sân vận động, nhà văn hoá trung tâm.

đ) Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Tập trung huy động các nguồn lực hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

e. Tiến hành tổng kết chương trình, đề án thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội giai đoạn 2006-2010 và xây dựng kế hoạch hoặc đề án giai đoạn 2011-2015 để triển khai cho các ngành, các cấp thực hiện tốt lĩnh vực văn hoá, xã hội.

7. Về cải cách hành chính: đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Tổ chức sơ kết cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại, rút kinh nghiệm triển khai toàn tỉnh; quy định rõ trách nhiệm cán bộ, công chức, người thực thi công vụ, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan hành chính; tổ chức thanh tra công vụ; kiểm tra việc thực hiện các quyết định hành chính đã có hiệu lực nhưng chưa thi hành; sơ kết bước 2 việc thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số 47/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt đề án cải cách hành chính giai đoạn II, để thực hiện Đề án 30 theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010.

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

Tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIII và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

8. Về quốc phòng - an ninh:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Pháp lệnh Công an xã. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho hai lực lượng dân quân tự vệ và Công an xã. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện xây dựng quỹ quốc phòng, an ninh để tiếp tục thực hiện tốt hơn.

b) Chuẩn bị tốt cho công tác gọi thanh niên nhập ngũ, giao quân đủ chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng, đồng thời với việc củng cố lực lượng dân quân tự vệ, quân dự bị động viên; thường xuyên giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

c) Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc đã có đủ căn cứ, trong đó cố gắng giải quyết sớm các vụ khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nâng cao trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, đúng thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; đồng thời tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến giao thông, xử lý nghiêm các vụ vi phạm an toàn giao thông nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm số vụ tai nạn, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu, chủ động và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn; báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh. Từ nay cho đến hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh uỷ nhiệm cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thoả thuận với Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu13/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2010
Ngày hiệu lực19/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011 Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011 Bến Tre
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu13/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýHuỳnh Văn Be
                Ngày ban hành09/12/2010
                Ngày hiệu lực19/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011 Bến Tre

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2011 Bến Tre