Quyết định 36/2007/QĐ-UBND

Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 36/2007/QĐ-UBND phát triển kinh tế xã hội xã đặc biệt khó khăn Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 2893/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 30/12/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 36/2007/QĐ-UBND phát triển kinh tế xã hội xã đặc biệt khó khăn Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 13 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010;

Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 94/TTr-BDT-CSTT ngày 08/3/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 30/2002/QĐ-CTUBBT ngày 18/4/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định về tổ chức thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ/UBND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 (còn gọi là giai đoạn II) theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ và được áp dụng ở các xã và thôn, bản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1. Chương trình 135 giai đoạn II được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động đóng góp.

Phát huy vai trò tự lực, tự cường của các hộ nghèo và toàn thể cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; gắn quyền lợi, trách nhiệm của đồng bào các dân tộc vào việc tham gia Chương trình.

2. Các nguồn vốn thuộc Chương trình 135 phải đưa vào kế hoạch theo dõi, quản lý thống nhất. Việc phân bổ vốn ngân sách Trung ương (NSTW) hỗ trợ cho địa phương hàng năm phải đảm bảo các xã, thôn, bản thuộc Chương trình 135 đều được thụ hưởng và được thông báo đến từng xã đảm bảo thực hiện đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, không để thất thoát. Hàng năm, căn cứ nguồn vốn Trung ương phân bổ hỗ trợ cho tỉnh, Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân bổ vốn thực hiện theo tiêu chí, theo điều kiện về vị trí địa lý, diện tích, số dân, tỷ lệ hộ nghèo và điều kiện đặc thù của từng xã, thôn, bản trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở phân bổ vốn cụ thể cho từng xã, thôn, bản, không bình quân chia đều.

3. Thực hiện công trình phải công khai, dân chủ từ cơ sở, bảo đảm sự tham gia giám sát của người dân trong quá trình thực hiện theo quy định.

4. Trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc về việc xác định năng lực và quy trình phân cấp cho xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010. Tăng cường phân cấp cho cấp xã quản lý từng công trình của các dự án, Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện thuộc phạm vi thực hiện Đề án có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ giúp đỡ các xã để xã trực tiếp quản lý.

5. Thực hiện Chương trình ở xã phải đạt được các lợi ích: xã được hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; người dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ việc tham gia thực hiện Chương trình của xã.

6. Từ năm 2008 trở đi, hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện rà soát các xã, thôn, bản, hoàn thành mục tiêu để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Chính phủ quyết định đưa ra khỏi diện đầu tư của Chương trình.

Điều 2. Nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện bằng các dự án và chính sách, cụ thể như sau:

1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc (gọi tắt là Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất).

2. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.

3. Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn, bản và cộng đồng.

4. Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục A. DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

Điều 3. Đối tượng

1. Hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010) được ưu tiên hỗ trợ thêm các hoạt động mang tính dịch vụ của dự án.

2. Nhóm hộ đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn, bản thuộc phạm vi Chương trình được hỗ trợ một phần cho đầu tư phát triển của dự án; những hộ được thụ hưởng chính sách phải được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ sở, Ủy ban nhân dân xã lập thành danh sách thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.

Điều 4. Nội dung đầu tư

Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất gồm các nội dung hoạt động sau:

1. Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.

2. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất.

3. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất cho hộ nghèo.

4. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Khung mức hỗ trợ và các loại trang thiết bị, máy móc cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 5. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án và kế hoạch đầu tư

1. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Lập kế hoạch đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các nội dung đầu tư phù hợp với điều kiện của địa phương. Từng nội dung đầu tư phải được xây dựng từ thôn, bản do dân bàn bạc lựa chọn. Căn cứ vào nội dung đầu tư do dân lựa chọn và số hộ được thụ hưởng, Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện thẩm định và tổng hợp báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch vốn từng năm, cả giai đoạn và kế hoạch huy động các nguồn vốn khác để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Căn cứ kế hoạch vốn cho dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng mức hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung, đối tượng thụ hưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để làm cơ sở phê duyệt dự toán và thanh quyết toán.

4. Trên cơ sở kế hoạch vốn thực hiện dự án của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và định mức hỗ trợ, Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự toán của từng xã, tổng hợp báo cáo Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư biết, theo dõi, giám sát thực hiện.

5. Nguồn vốn xây dựng mô hình, mua sắm trang thiết bị máy móc chế biến, bảo quản sau thu hoạch bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, các nội dung còn lại của dự án bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp của dự toán ngân sách năm kế hoạch.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dự án trên địa bàn tỉnh, nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Ủy ban nhân dân huyện giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện quản lý thực hiện dự án; căn cứ vào năng lực đội ngũ cán bộ xã và điều kiện cụ thể của dự án, Ủy ban nhân dân huyện có thể giao cho cấp xã quản lý thực hiện một số nội dung hoặc toàn bộ dự án; Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện dự án trên địa bàn huyện.

3. Nội dung hoạt động cụ thể, quy trình thực hiện, nghiệm thu, bàn giao… thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Mục B. DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Điều 7. Đối tượng công trình đầu tư

1. Công trình đầu tư tại xã:

a) Vốn Chương trình chỉ đầu tư công trình giao thông từ xã đến thôn, bản, liên thôn, bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư đường ô tô từ trung tâm huyện đến trung tâm xã;

b) Công trình thủy lợi nhỏ phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn, bản;

c) Công trình điện từ xã đến thôn bản. Không sử dụng vốn của Chương trình 135 để đầu tư xây dựng công trình điện đến trung tâm xã;

d) Xây dựng mới, nâng cấp các loại hình trường, lớp tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện, nước sinh hoạt, trang bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo viên; xây dựng lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, công trình phụ tại thôn, bản nơi cần thiết;

đ) Xây dựng mới, nâng cấp trạm y tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện, nước sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị thiết yếu theo chuẩn hóa cơ sở y tế cấp xã;

e) Chi hỗ trợ đầu tư công trình nhà lồng, chợ và san tạo mặt bằng ban đầu dưới 5000m2;

f) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn, bản có từ 50 hộ trở lên.

2. Công trình đầu tư tại thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II:

a) Công trình giao thông từ thôn, bản đến trung tâm xã;

b) Công trình thủy lợi nhỏ: xây dựng cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh mương trong phạm vi thôn bản… công trình thủy lợi khác có mức vốn dưới 500 triệu đồng;

c) Công trình điện từ xã đến thôn, bản;

d) Xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang bị bàn ghế, điện, nước sinh hoạt;

đ) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn, bản có từ 50 hộ trở lên;

e) Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

Điều 8. Chủ đầu tư

Công trình hạ tầng Chương trình 135 là công trình có quy mô nhỏ (dưới 01 tỷ đồng), xây dựng trong phạm vi xã, thôn, bản; Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư công trình hạ tầng thuộc Chương trình trên địa bàn huyện và giao Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư. Trường hợp công trình có quy mô lớn (trên 01 tỷ đồng), kỹ thuật phức tạp, giao cho Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư.

Điều 9. Ban Quản lý dự án

1. Cấp làm chủ đầu tư quyết định việc thành lập Ban Quản lý dự án. Việc thành lập Ban Quản lý dự án của xã thực hiện như sau: cấp xã có một Ban Quản lý dự án, do Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã. Thành phần Ban Quản lý dự án cấp xã bao gồm thành viên cố định: đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, kế toán, các cán bộ chuyên môn của xã phụ trách theo dõi từng dự án, thành viên khác theo nhiệm kỳ (trưởng hoặc phó thôn, bản…) có công trình, dự án tại thôn, bản và đại diện đơn vị, người hưởng lợi.

Ban Quản lý dự án xã có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để giao dịch. Ban Quản lý dự án làm nhiệm vụ quản lý chung các dự án, chính sách trên địa bàn được Ủy ban nhân dân huyện giao.

2. Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án:

a) Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình;

b) Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;

c) Lập hồ sơ mời thầu (nếu có), tổ chức lựa chọn nhà thầu;

d) Đàm phán, ký hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;

đ) Nghiệm thu, bàn giao công trình; thanh toán, quyết toán theo hợp đồng đã ký kết;

e) Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;

f) Lập báo cáo kết quả thực hiện, vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ đầu tư ủy quyền và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư.

Trong các nhiệm vụ trên, nếu Ban Quản lý dự án xã chưa đủ năng lực thực hiện thì phải thuê tư vấn; trường hợp không có tư vấn theo yêu cầu, Ủy ban nhân dân xã đề nghị Ủy ban nhân dân huyện cử cán bộ có năng lực đáp ứng để giúp Ban Quản lý dự án xã.

Điều 10. Ban Giám sát xã

1. Ban Giám sát xã, do Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập; các thành viên của Ban Giám sát xã gồm: đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh.

2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Giám sát xã:

a) Ban Giám sát của xã có nhiệm vụ giám sát xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn xã từ giai đoạn khảo sát lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và thanh quyết toán công trình;

b) Trong quá trình thi công công trình, Ban Giám sát xã phối hợp với giám sát của chủ đầu tư (giám sát của Ban Quản lý dự án hoặc tư vấn giám sát), có nhiệm vụ giám sát chất lượng, khối lượng, giá vật liệu, tiến độ thi công và là thành viên nghiệm thu công trình ở các giai đoạn;

c) Kiến nghị với chủ đầu tư dự án trong những trường hợp cần thiết như: đẩy nhanh tiến độ thi công khi thấy không đảm bảo kế hoạch thời gian, đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không đảm bảo…

Điều 11. Quy hoạch xây dựng công trình kết cấu hạ tầng

1. Các thôn, bản, xã mới được bổ sung vào Chương trình; Ủy ban nhân dân xã phải tổ chức lập quy hoạch xây dựng trước khi triển khai các hoạt động xây dựng. Các xã chuyển tiếp vào diện đầu tư Chương trình phải tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư ở xã, thôn, bản. Các công trình hạ tầng phải tính toán đầu tư có hiệu quả, phục vụ cho nhiều hộ dân sống tập trung, không đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ở nơi dân cư sống quá phân tán, nhỏ lẻ.

2. Ủy ban nhân dân xã lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập quy hoạch xây dựng, thông qua Hội đồng nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Vốn để lập quy hoạch được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho Chương trình 135.

Điều 12. Kế hoạch đầu tư

1. Trên cơ sở quy hoạch kết cấu hạ tầng của xã đuợc duyệt; từ quý II hàng năm, Ủy ban nhân dân xã thông báo và lấy ý kiến tham gia của nhân dân có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội, để xác định danh mục công trình trong quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đưa vào kế hoạch thực hiện năm sau, tổng hợp thông qua Hội đồng nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc - Tôn giáo).

2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch hàng năm và danh mục công trình đã được thỏa thuận với Ban Dân tộc; Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư làm cơ sở các chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về danh mục công trình như đã thỏa thuận, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh để thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Vốn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật được bố trí trong kế hoạch nguồn vốn ngân sách đầu tư cho dự án thuộc Chương trình 135.

Điều 13. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn chủ yếu là công trình quy mô nhỏ không phải lập dự án đầu tư, chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và phải đầu tư hoàn thành dứt điểm công trình không quá 2 năm.

2. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư lựa chọn đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực thực hiện và trình cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định theo quy định trước khi phê duyệt và gửi cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh để theo dõi và tổng hợp. Những công trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng đã nằm trong quy hoạch thì báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ phải nêu tên công trình, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, nguồn vốn, thời gian thi công, thời gian hoàn thành và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.

3. Quản lý chi phí đầu tư công trình hạ tầng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 14. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình

1. Việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình tuân theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Khuyến khích hình thức đấu thầu đối với tất cả các hoạt động xây dựng. Đối với các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135, do tính đặc thù, có thể thực hiện chỉ định thầu. Một số quy định cụ thể thực hiện lựa chọn nhà thầu xây dựng như sau:

a) Chỉ định thầu xây dựng:

Các trường hợp sau đây được áp dụng hình thức chỉ định thầu: gói thầu về dịch vụ tư vấn xây dựng có giá trị dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; các trường hợp nêu trên nếu thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

Việc chọn nhà thầu xây lắp là các doanh nghiệp: chủ đầu tư phải thông báo công khai tại nơi công cộng, trên đài, báo và truyền hình địa phương, gửi thư cho các nhà thầu trước 10 ngày về thông tin của công trình và điều kiện tuyển chọn. Mỗi công trình phải có ít nhất 3 nhà thầu tham gia tuyển chọn. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.

Sau khi có quyết định chỉ định thầu, phải gửi báo cáo cho cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh biết để theo dõi, tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện và kiểm tra, giám sát để báo cáo với các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Đối với khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công, Ủy ban nhân dân xã ký hợp đồng với dân thông qua tổ, đội thi công của xã để tạo điều kiện nhân dân tham gia lao động, tăng thêm thu nhập, ưu tiên những hộ nghèo, phụ nữ tham gia, việc thực hiện hợp đồng và thanh toán cho dân có sự giám sát của Ban Giám sát xã. Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình; công trình do các doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình;

b) Đối với các công trình phải đấu thầu, chủ đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.

2. Giám sát hoạt động xây dựng:

a) Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng, bao gồm: chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và Ban Giám sát xã. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tùy theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

b) Giám sát của chủ đầu tư thực hiện theo Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.

3. Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình

a) Nghiệm thu công trình: chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu, gồm: chủ dự án, Trưởng Ban Quản lý dự án, đơn vị thiết kế, giám sát thi công, đại diện Ban Giám sát của xã và đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình. Tùy trường hợp cụ thể, chủ đầu tư mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu;

b) Bàn giao quản lý, khai thác công trình:

Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình cho các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì và có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình và hạch toán tăng giảm tài sản cố định theo quy định;

c) Duy tu, bảo dưỡng công trình:

Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn, bản được sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 10/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Những công trình và hạng mục công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc phục vụ lợi ích cho hộ do người sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Mục C. DỰ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ XÃ, THÔN, BẢN VÀ CỘNG ĐỒNG

Điều 15. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng

1. Công chức cấp xã, cán bộ chuyên trách và không chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp thôn, bản theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

2. Cán bộ được cấp trên tăng cường về giúp xã.

3. Các thành viên trong Ban Quản lý và Ban Giám sát xã.

4. Người có uy tín trong cộng đồng của thôn, bản.

5. Những người sản xuất giỏi có vai trò tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của xã và thôn, bản.

6. Cán bộ nguồn trong diện quy hoạch của xã.

7. Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cấp xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã.

8. Thanh niên người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 16 - 25.

Trong các đối tượng trên ưu tiên cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ.

Điều 16. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

1. Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi.

2. Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình 135: kiến thức về quản lý dự án đầu tư, giám sát đánh giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán vốn… của các dự án và chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.

3. Kiến thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tín dụng cho người nghèo, mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả để nâng cao kỹ năng phát triển sản xuất xóa đói, giảm nghèo.

4. Quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện Chương trình; lập kế hoạch, giám sát đầu tư.

5. Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào người dân tộc thiểu số (thực hiện lồng ghép với thực hiện Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ tuổi từ 16 - 25).

6. Kiến thức pháp luật có liên quan.

Điều 17. Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban Dân tộc cung cấp; căn cứ tài liệu của Ủy ban Dân tộc xuất bản và tài liệu đặc thù của địa phương, Ban Dân tộc có trách nhiệm biên soạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo sử dụng thống nhất tại địa phương.

Điều 18. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng

1. Tập trung ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo của huyện.

2. Bồi dưỡng tại chỗ: phổ biến tại cuộc họp, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh thôn, bản… phát tài liệu để các đối tượng nêu trên tham khảo học tập hoặc tổ chức tập huấn, tham quan học tập trong và ngoài tỉnh.

Điều 19. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Căn cứ nội dung và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân xã thống kê, phân loại trình độ, năng lực chuyên môn, lựa chọn những đối tượng và nguyện vọng đào tạo, bồi dưỡng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.

2. Ủy ban nhân dân huyện phân loại đối tượng, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; nhu cầu vốn, lập kế hoạch đào tạo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc).

3. Ban Dân tộc chủ trì tổ chức lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tham quan học tập hàng năm và cả giai đoạn 2007 - 2010 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Căn cứ kế hoạch vốn thực hiện dự án đã giao, Ban Dân tộc chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ghi theo mục riêng.

5. Kinh phí thực hiện dự án bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước. Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Đối với công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, bản được cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Chương trình: mức chi phí được vận dụng theo một số nội dung chi phù hợp theo quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính và Quyết định số 33/2005/QĐ-UBND ngày 12/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Mục D. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT

Điều 20. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ, ngành Trung ương; Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện sau.

Mục E. CẤP PHÁT, QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP

Điều 21. Sử dụng vốn đầu tư

1. Vốn đầu tư:

Chương trình 135 giai đoạn II được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn quy định tại Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

a) Ngân sách Trung ương (bao gồm cả vốn vay và vốn viện trợ nước ngoài) đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;

b) Ngân sách địa phương đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;

c) Nguồn vốn huy động hợp pháp tại địa phương; nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các địa phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động; nguồn lực huy động tại chỗ của dân, chủ yếu là vật tư, lao động, không huy động bằng tiền mặt đối với hộ nghèo.

2. Phân bổ, quản lý nguồn vốn các dự án, chính sách:

Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý vốn ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính.

3. Sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

a) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chỉ được sử dụng chi hỗ trợ cho các dự án, chính sách theo các nội dung tại Điều 2 Chương I của Quy định này;

b) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp; được sử dụng kinh phí của Chương trình để chi cho hoạt động Ban Chỉ đạo; mức hỗ trợ hàng năm không quá 0,5% tổng kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ cho Chương trình, với mức tối thiểu 50 triệu đồng/năm, tối đa không quá 500 triệu đồng/năm và được thực hiện từ năm 2007. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về quy định mức chi hỗ trợ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện và phân khai theo kế hoạch hàng năm đối với từng cấp theo quy định;

c) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình 135 từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng vật tư, tài trợ bằng hiện vật, lao động hoặc bằng công trình hoàn thành; căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, Sở Tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách; đồng thời, làm lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hạch toán vào giá trị công trình và tổng hợp vào thu, chi ngân sách Nhà nước;

d) Căn cứ dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm, căn cứ quyết định bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình tổ chức thực hiện ngân sách (nếu có) và kết quả thực hiện định kỳ, Sở Tài chính chuyển vốn cho địa phương theo tiến độ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được quy định.

Điều 22. Thực hiện giám sát đánh giá và báo cáo tổng hợp

1. Giám sát đánh giá:

a) Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình trên địa bàn huyện. Căn cứ mục tiêu của Chương trình 135 và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ hàng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Ban Dân tộc chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương (Ủy ban Dân tộc);

c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân các cấp của địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.

2. Báo cáo tổng hợp:

a) Ban Dân tộc (cơ quan thường trực Chương trình) có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thập báo cáo ở các cấp địa phương để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo gửi Ban Chỉ đạo Chương trình Trung ương. Cơ quan quản lý Chương trình ở các huyện phải có cán bộ chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tại nơi mở tài khoản;

b) Ủy ban nhân dân các huyện báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ định kỳ hàng quý. Nội dung, mẫu biểu, quy trình báo cáo và chỉ tiêu giám sát đánh giá theo hướng dẫn của Ban Dân tộc. Ngoài báo cáo chung, các cơ quan chuyên môn của huyện báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Dân tộc làm cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Chương trình và có nhiệm vụ:

1. Ban Dân tộc:

a) Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện từng năm trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 cho từng huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;

c) Trên cơ sở hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;

d) Thực hiện một số nội dung của dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Chủ trì giúp Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

2. Ủy ban nhân dân các huyện:

Căn cứ vào sự phân cấp thực hiện các dự án theo quy định này và tình hình thực tế của địa phương; Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình 135 cấp huyện và giao cho Phòng Dân tộc (hoặc Phòng Dân tộc - Tôn giáo) của huyện làm cơ quan thường trực, quản lý chung các dự án, chính sách. Cơ quan thường trực Chương trình 135 của huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp báo cáo thực hiện Chương trình và dự án trên địa bàn huyện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Có trách nhiệm hướng dẫn sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện lập kế hoạch vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 hàng năm và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sở Tài chính:

Có trách nhiệm cấp phát vốn theo quyết định phân khai hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn cấp phát, thanh, quyết toán nguồn vốn đầu tư theo chế độ tài chính hiện hành.

5. Sở Xây dựng:

Có trách nhiệm phối hợp kiểm tra chất lượng công trình đầu tư tại các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và hướng dẫn thực hiện về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn II theo đúng quy định của Bộ Xây dựng.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Có trách nhiệm triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và hướng dẫn thực hiện Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.

Điều 24. Các ngành, các cấp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư phản ảnh về cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu36/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/07/2007
Ngày hiệu lực23/07/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 36/2007/QĐ-UBND phát triển kinh tế xã hội xã đặc biệt khó khăn Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 36/2007/QĐ-UBND phát triển kinh tế xã hội xã đặc biệt khó khăn Bình Thuận
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu36/2007/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
              Người kýHuỳnh Tấn Thành
              Ngày ban hành13/07/2007
              Ngày hiệu lực23/07/2007
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/01/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 36/2007/QĐ-UBND phát triển kinh tế xã hội xã đặc biệt khó khăn Bình Thuận