Quyết định 42/2008/QĐ-UBND giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã được thay thế bởi Quyết định 48/2009/QĐ-UBND giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2010.
Nội dung toàn văn Quyết định 42/2008/QĐ-UBND giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2008/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 30 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 188/2004/NĐ-CP 123/2007/NĐ-CP">145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về tiêu thức, tiêu chí và việc phân vùng,
phân khu vực, phân vị trí đất và phân loại đường phố làm căn cứ định giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 27
tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về sửa đổi một số điều,
khoản trong Quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân vùng, phân khu vực,
phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế:
1. Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc bổ sung và điều chỉnh giá đất ở một số tuyến đường thuộc thành phố Sóc Trăng và huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Riêng giá đất ở đã được quy định theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBT ngày 07 tháng 4 tháng 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành giá đất trong Khu dân cư Minh Châu, phường 7, thị xã Sóc Trăng (nay là thành phố Sóc Trăng), tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành giá đất ở tại Khu dân cư xung quanh Trường Quân sự Quân khu 9, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Quy định giá các loại đất này được áp dụng làm căn cứ để:
1. Tính thuế sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai;
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
8. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giá đất theo quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chương II
GIÁ ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN, GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, CÂY LÂU NĂM, GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT TRỒNG RỪNG VÀ ĐẤT LÀM MUỐI
Mục 1. GIÁ ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ GIÁ ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 3. Giá đất ở tại khu vực đô thị và giá đất ở tại khu vực nông thôn bao gồm bảng giá đất ở trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, các thị trấn, trung tâm các xã, khu dân cư dọc theo các tuyến đường chính và các vùng còn lại trên địa bàn các huyện được quy định cụ thể tại các phụ lục đính kèm Quy định này, cụ thể như sau:
- Phụ lục 1: Bảng giá đất ở trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.
- Phụ lục 2: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên.
- Phụ lục 3: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Mỹ Tú.
- Phụ lục 4: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Kế Sách.
- Phụ lục 5: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Thạnh Trị.
- Phụ lục 6: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Ngã Năm.
- Phụ lục 7: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Vĩnh Châu.
- Phụ lục 8: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Long Phú.
- Phụ lục 9: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Cù Lao Dung.
- Phụ lục 10: Bảng giá đất ở trên địa bàn huyện Châu Thành.
- Phụ lục B: Giá đất ở tại khu vực nông thôn (khu vực 3) trên địa bàn các huyện.
Điều 4. Phạm vi điều chỉnh khi áp dụng giá đất ở tại khu vực đô thị và giá đất ở tại khu vực nông thôn (được quy định cụ thể tại các phụ lục từ 1 đến 10):
1. Giá đất ở tại khu vực đô thị quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 10 kèm theo Quy định này được áp dụng là vị trí 1 được quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 4, Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối với các thửa đất ở vị trí 2 và 3 (ngoại trừ đất ở tại khu vực đô thị có vị trí trong các hẻm của các tuyến đường trên địa bàn thành phố, thị trấn giáp các tuyến đường được quy định tại Điều 5, Quy định này) thì giá đất của thửa đất đó được tính như sau:
a) Vị trí 2: Từ trên 30m đến 70m, giá đất được tính bằng 50% của phần giáp đường quy định tại các phụ lục từ 1 đến 10.
b) Vị trí 3: Từ trên 70m, giá đất được tính bằng 50% giá đất ở vị trí 2.
3. Đối với các tuyến đường có mương lộ dọc theo, giá đất phía bên giáp mương lộ được tính như sau:
a) Trên địa bàn huyện Kế Sách và Mỹ Xuyên được tính bằng 50% giá đất phía bên giáp đường của cùng tuyến đường.
b) Trên địa bàn các huyện còn lại và thành phố Sóc Trăng được tính bằng 70% giá đất phía bên giáp đường của cùng tuyến đường.
Điều 5. Giá đất ở tại khu vực đô thị có vị trí trong các hẻm của các tuyến đường trên địa bàn thành phố, thị trấn được tính theo giá đất của các thửa đất giáp với các tuyến đường nhân với hệ số sau:
1. Hẻm cấp 1:
a) Vị trí 1: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm không quá 300m: 0,4;
b) Vị trí 2: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm trên 300m đến 500m: 0,3;
c) Vị trí 3: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm trên 500m hoặc trong các hẻm phụ: 0,2.
2. Hẻm cấp 2:
a) Vị trí 1: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm không quá 100m: 0,3;
b) Vị trí 2: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm trên 100m đến 200m: 0,2;
c) Vị trí 3: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm trên 200m hoặc trong hẻm phụ: 0,1.
3. Hẻm cấp 3:
a) Vị trí 1: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm không quá 100m: 0,2;
b) Vị trí 2: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm trên 100m đến 200m: 0,12;
c) Vị trí 3: Thửa đất có vị trí cách đầu hẻm trên 200m hoặc trong các hẻm phụ: 0,08.
Giá đất trong các hẻm được tính theo quy định trên nhưng mức giá trên địa bàn thành phố Sóc Trăng không được thấp hơn 120.000 đồng/m2 và trên địa bàn thị trấn các huyện không được thấp hơn 100.000 đồng/m2 .
Điều 6. Đất ở tại góc đường (đối với các tuyến đường có tên tại các phụ lục từ 1 đến 10, không kể các hẻm), có 2 cạnh giáp với 2 đường thì giá đất được áp dụng là giá đất của tuyến đường mà khu đất đó mang địa chỉ nhân với hệ số 1,2. Trường hợp khu đất chưa có địa chỉ cụ thể thì tính theo giá tuyến đường có mức giá cao hơn.
Mục 2. GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, CÂY LÂU NĂM, ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT LÀM MUỐI
Điều 7.
1. Giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và đất làm muối trên địa bàn các huyện, thành phố được quy định tại phụ lục A kèm theo Quy định này.
2. Đối với các loại đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm nằm trong phạm vi quy hoạch khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn và đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở thì được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm theo vị trí 1 tương ứng trong khu vực.
3. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì áp dụng giá đất nuôi trồng thuỷ sản tương ứng với 3 vị trí quy định tại phụ lục A ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc tại vùng lân cận gần nhất (nếu không có liền kề) để xác định mức giá cụ thể.
Chương III
GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 8. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (không bao gồm đất ở đã được quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 10 và Phụ lục B) được quy định như sau:
1. Đối với các hoạt động sản xuất trực tiếp ra hàng hóa, sản phẩm; các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao (áp dụng theo 3 vị trí tương ứng vị trí đất ở tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn):
a) Khu vực 1: Mức giá được xác định bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 120.000 đồng/m2 đối với thửa đất trên địa bàn thành phố.
b) Khu vực 2: Mức giá được xác định bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 50.000 đồng/m2 đối với các thửa đất trên địa bàn các thị trấn.
c) Khu vực 3: Mức giá được xác định bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 30.000 đồng/m2.
2. Đối với những lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ còn lại (áp dụng theo 3 vị trí tương ứng vị trí đất ở tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn):
a) Khu vực 1: Mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 120.000 đồng/m2 đối với thửa đất trên địa bàn thành phố.
b) Khu vực 2: Mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 50.000 đồng/m2 đối với các thửa đất trên địa bàn các thị trấn.
c) Khu vực 3: Mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 30.000 đồng/m2.
3. Giá đất ở liền kề nêu tại khoản 1, khoản 2, Điều này được xác định theo Điều 3, 4, 5, 6, Quy định này.
Điều 9. Việc xác định tổng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của thửa đất được xác định trên cơ sở giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (quy định tại Điều 8) và quy định tại Điều 4, 5, 6, Quy định này.
Điều 10. Mức giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp xác định tại Điều 8, Quy định này là mức giá đã tính đến các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh. Các trường hợp đầu tư không đúng mục đích trên diện tích đất đã áp dụng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Các đối tượng điều chỉnh khác:
1. Đối với giá đất sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, các khu du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành riêng thì không áp dụng mức giá theo Điều 8, Quy định này.
2. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác (gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác nghệ thuật, đất sử dụng vào mục đích công cộng...): Giá đất được căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) đã quy định để xác định mức giá cụ thể theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, Quy định này.
Điều 12. Đối với loại đất chưa sử dụng thì giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất khi được đưa vào sử dụng hoặc cho phép sử dụng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 4, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 14. Đối với các dự án, công trình đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:
1. Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh giá đất này theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 (ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp do chi trả chậm hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 4, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Đối với những dự án, hạng mục đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì chỉ thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 4, Điều 58, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Không áp dụng các quy định khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Tùy tình hình và điều kiện phát sinh cụ thể, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cấp, các ban quản lý dự án chuyên ngành cùng cấp, Ban Chỉ đạo phát triển đô thị tỉnh cần vận dụng chính sách, pháp luật để đề xuất mức giá hợp lý, thông qua cơ quan chức năng thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở ngành, địa phương liên quan:
1. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì thực hiện hướng dẫn cụ thể về việc xác định vị trí trung tâm xã và khu dân cư tập trung đối với các xã chưa có quy hoạch được duyệt làm cơ sở để xác định giá đất.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các Sở, ngành chức năng xác định cụ thể loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định tại khoản 1 và 2, Điều 8, Quy định này.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Sở Tài chính, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm công bố việc áp dụng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|