Quyết định 66/2014/QĐ-UBND

Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015

Nội dung toàn văn Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2014/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 149/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1753/TTr-STC ngày 31/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015 (chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND (b/c)
- Bộ Tài chính, vụ NSNN (Bộ TC);
- CPCT, CPVP;
- Như điều 3;
- Các CVNCTH; công báo;
- Lưu: VT.(80b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Thị Tuyến

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu và nguyên tắc chung: Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XI, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và ngân sách nhà nước (NSNN) 5 năm 2011-2015, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch 5 năm. Đồng thời đây cũng là năm tổ chức Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc khóa XII và kỷ niệm nhiều ngày lễ lớn quốc gia. Theo đó mục tiêu tài chính - NSNN năm 2015 là: Huy động, phân phối, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, từng bước cơ cấu lại NSNN, đảm bảo an ninh tài chính, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.

Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:

1. Tiếp tục thực hiện ổn định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010; Nghị quyết số 71/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND; Nghị quyết số 134/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung một số khoản thu và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách các cấp theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND; Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 57/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND; Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 về bổ sung Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và giai đoạn 2011-2015.

2. Định mức phân bổ chi thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 của UBND tỉnh; Định mức phân bổ chi đầu tư thực hiện theo Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh; Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh.

3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các cấp ngân sách cần sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để bổ sung Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

4. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước. Căn cứ khả năng thu từ xổ số kiến thiết năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn xổ số kiến thiết để đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Chương II

PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Điều 3. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách nhà nước:

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2015 (kể cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã đảm bảo mức tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2014; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp vào năm 2015.

Điều 4. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách:

1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển: Bố trí Chi đầu tư phát triển ngay vào dự toán đầu năm nguồn cải cách tiền lương từ 50% số tăng thu dự toán 2015 so với dự toán 2014. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, cần chú ý một số nội dung sau:

1.1. Tiếp tục đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, trong đó tập trung thanh toán nợ đọng XDCB, đồng thời tiếp tục dài khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh - xã hội.

1.2. Tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư công trình trọng điểm (dành khoảng 30% tổng chi đầu tư nguồn ngân sách cấp tỉnh) để tập trung hoàn thành các công trình có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Nhà hát, Văn Miếu, hạ tầng khu danh thắng Tây Thiên...

1.3. Tập trung thanh toán dứt điểm nợ đọng trong XDCB theo lộ trình quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán NSNN năm 2015.

1.4.Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia chỉ bố trí vốn cho các dự án dở dang, không bố trí vốn khởi công mới (trừ chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững);

1.5.Tiếp tục giãn tiến độ thực hiện các chương trình, dự án chưa thật sự cấp bách, chưa cân đối được vốn sang giai đoạn 2016-2020.

1.6.Mức vốn bố trí cho các công trình theo cơ chế hỗ trợ của tỉnh.

1.7.Mức vốn bố trí cho các ngành đảm bảo tối thiểu trả hết nợ của các công trình quyết toán còn thiếu vốn.

1.8. Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã quyết toán còn thiếu vốn, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015);

1.9.Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA mới sẽ triển khai trong năm 2015 theo cam kết với các nhà tài trợ (WB, ADB, OPEC) và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.10.Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp, cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.

1.11.Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; Có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 (trừ các dự án thực hiện chương trình xây dựng NTM của các xã đăng ký đạt chuẩn năm 2015 và dự án cấp thiết khác).

2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên:

2.1. Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định, chủ động dành nguồn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời thực hiện chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi cải cách tiền lương;

2.2. Các Sở, ban ngành, các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật;

2.3. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2015:

Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ đã giao, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả; ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, địa phương bố trí ngân sách theo cam kết và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.

4. Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài nước:

Địa phương phải phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 5. Về nguồn ngân sách dự phòng: Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được cấp trên giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân Thành phố, Thị xã (TP Vĩnh Yên, TX Phúc Yên); UBND các huyện (thí điểm không tổ chức HĐND) quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình cao hơn mức cấp trên giao (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất), 50% thực hiện cải cách tiền lương đã bố trí vào chi đầu tư phát triển, 50% còn lại ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.

Điều 7. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định của Bộ Tài chính:

1. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo các văn bản hướng dẫn hiện hành;

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên, theo các văn bản hướng dẫn hiện hành;

3.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định giao quyền quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên;

4.Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên.

Điều 8. Tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

1. Từ 50% tăng thu ngân sách địa phương (trong tổ chức thực hiện).

2. Thực hiện tiết kiệm 10% Chi thường xuyên (trừ lương và tính chất lương);

3. Đối với các cơ quan đơn vị có nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo đơn vị (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ, khám chữa bệnh);

Điều 9. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng thời gian quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu quy định).

Điều 10. Đối với các huyện, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân bổ và giao dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.

Điều 11. Ngành Tài chính Vĩnh Phúc đã được Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị thuộc ngành tài chính (Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước, Hải quan), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính và Thông tư số 08/2012/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 12. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước:

1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:

1.1. Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật;

1.2. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật thuế; Luật xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

1.3. Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;

1.4. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.

2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh. Tổ chức thu kịp thời các khoản nợ thuế có khả năng thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế không có khả năng thu.

3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:

UBND tỉnh yêu cầu các cấp ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng kinh phí phải đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý một số nhiệm vụ sau:

1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:

1.1. Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước;

1.2. Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án.

2. Tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN, trái phiếu Chính phủ và tín dụng ưu đãi, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư, đổi mới phương pháp, hình thức đầu tư, để rút ngắn thời gian đầu tư sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt;

2.1.Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thực sự cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối của từng cấp ngân sách; không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ đầu tư theo quy định của Luật ngân sách;

2.2.Các cấp ngân sách không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn;

3. Các cấp, ngành, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - Ngân sách Nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch về việc sử dụng NSNN. Thực hiện nghiêm quy định không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án có sử dụng NSNN nhưng không hoặc chưa cân đối được nguồn. Tập trung chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.

4. Các đơn vị dự toán sử dụng NSNN rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định. Trong 6 tháng đầu năm 2015 không xem xét bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị, trừ trường hợp thực sự cần thiết, cấp bách.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài. Tổ chức đại hội Đảng các cấp, các lễ kỷ niệm năm tròn, năm chẵn trên tinh thần triệt để tiết kiệm;

5. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/08/2012 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập” theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công;

6. Tổ chức thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích: Thủy lợi phí, bù lỗ xe buýt, dịch vụ đô thị, cấp thoát nước, duy tu đường bộ giao thông,...; theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

7. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2015, trường hợp kinh tế thế giới, trong nước và địa phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 đã được Hội đồng nhân dân thông qua; giao ngành Tài chính, Kế hoạch đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND xem xét và trình HĐND kỳ họp gần nhất xem xét, quyết định.

Chương IV

THỰC HIỆN CẤP PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

Điều 14. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:

Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo đúng nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, các khoản phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,…) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước;

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.

Điều 15. Thực hiện rút dự toán tại KBNN đối với các nhiệm vụ chi:

1. Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;

Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; từng tháng trong quý I/2015, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm;

Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định;

Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.

2. Đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện) được thực hiện như sau:

2.1. Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:

2.1.1. Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;

2.1.2.Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;

2.1.3 Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về ngân sách các cấp không thực hiện hết việc thanh toán chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp có báo cáo gửi cơ quan tài chính cấp trên để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét xử lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.

2.2. Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính - Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;

Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện năm 2014, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:

2.2.1. Đối với số ứng trước theo hình thức Lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh;

2.2.2. Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ sung của ngân sách cấp tỉnh;

2.2.3 Riêng đối với các khoản ngân sách cấp tỉnh tạm ứng cho ngân sách huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách huyện, giảm tạm chi của ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh);

2.3.Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách của phòng Tài chính - Kế hoạch; Ủy ban nhân dân cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục lục ngân sách nhà nước;

2.4.Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.

Điều 16. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:

1. Trường hợp trong năm cần thực hiện điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc; nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết từng lĩnh vực chi được giao và không điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ hoặc từ kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì đơn vị dự toán cấp I không phải xin ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp trước khi quyết định điều chỉnh; nếu làm thay đổi tổng mức và chi tiết thì phải trình cấp có thẩm quyền quyết định; trường hợp điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính trước khi thực hiện điều chỉnh. Sau khi quyết định điều chỉnh theo quy định, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện điều chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán;

Căn cứ quyết định điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính kiểm tra số dư dự toán và thực hiện điều chỉnh trong Tabmis.

2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện;

3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao;

Điều 17. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:

Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 18. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng; thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:

1. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phòng chống tham nhũng:

Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và có biện pháp xử lý kịp thời;

2. Về công khai tài chính - ngân sách nhà nước:

Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:

2.1.Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư;

2.2.Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;

2.3. Các doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 171/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ;

2.4. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;

2.5. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Điều khoản thi hành:

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và áp dụng đối với năm ngân sách 2015.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, quyết định bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 66/2014/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 66/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/12/2014
Ngày hiệu lực 01/01/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 66/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc 2015
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 66/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Dương Thị Tuyến
Ngày ban hành 31/12/2014
Ngày hiệu lực 01/01/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 9 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc 2015

Lịch sử hiệu lực Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước Vĩnh Phúc 2015

  • 31/12/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 01/01/2015

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực