Quyết định 2818/QĐ-UBND

Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 về một số qui định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước tỉnh năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện NSNN Huế 2010 đã được thay thế bởi Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 11/08/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện NSNN Huế 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2818/QĐ-UBND

Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ QUI ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 13b/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 13 về dự toán ngân sách tỉnh năm 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Về quản lý điều hành thu ngân sách nhà nước

1. Thực hiện thu đầy đủ các khoản thuế được gia hạn nộp thuế trong năm 2009 đến thời hạn nộp vào ngân sách; thực hiện giãn thời hạn nộp thuế một quý đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất, gia công dệt may, da, giầy theo Nghị quyết của Quốc hội.

2. Tiếp tục tổ chức thực hiện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế môn bài ở khâu đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với số tiền đào tạo đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận lao động là người dân tộc thiểu số để cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn kinh phí đào tạo, dạy nghề cho số lao động này theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách. Thực hiện tốt Luật thuế Tài nguyên và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ năm 2010. Đồng thời, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.

4. Các Ban quản lý dự án, UBND các huyện tập trung đôn đốc việc đầu tư hoàn chỉnh các khu qui hoạch đấu giá đất để tăng thu cấp quyền sử dụng đất. Nghiên cứu việc xúc tiến việc chuyển nhượng một số khu đất trong Khu Kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Các Sở có liên quan khẩn trương tìm biện pháp và đối tác để sớm chuyển nhượng quyền sử dụng các khu đất có lợi thế kinh doanh. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp lệnh về phí, lệ phí và Chỉ thị 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Về phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương

Dự toán chi ngân sách địa phương cần phải sắp xếp hết sức hợp lý các khoản chi ngay từ đầu năm. Đồng thời, xem xét kỹ để bố trí đủ các khoản chi cần thiết trong dự toán được giao. Việc bố trí chi ngân sách cần hết sức tiết kiệm, ưu tiên cho những nhiệm vụ thiết yếu nhất, bám sát dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn NSNN, cụ thể cần tập trung vào các giải pháp:

1. Các ngành, các cấp khi phân bổ, giao dự toán chi ngân sách phải ưu tiên đảm bảo:

- Hoàn trả vốn ngân sách đầu tư đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán năm 2010; vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn thực hiện các dự án, chương trình khắc phục hậu quả thiên tai; bố trí vốn để thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định; vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn; bố trí vốn từ ngân sách địa phương cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện.

Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định.

Trong quá trình thực hiện, các ngành, các cấp phải hạn chế việc phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

- Phân bổ kinh phí hành chính, sự nghiệp giao cho đơn vị quản lý phải góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển ngành theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bố trí đủ kinh phí cho công tác Đảng, kinh phí thực hiện chương trình công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính của đơn vị mình trong dự toán chi ngân sách được giao.

- Kinh phí trợ giúp an sinh xã hội; kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử; kinh phí thực hiện cải cách hành chính; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời kỳ hội nhập; kinh phí cho công tác phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thực hiện quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; hỗ trợ kinh phí hoạt động của Hội khuyến học các cấp.

2. Các đơn vị dự toán cấp tỉnh khi giao, phân bổ dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải khớp đúng dự toán chi được UBND Tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo vốn thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật.

3. Các ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, UBND các huyện chủ động bố trí kinh phí hợp lý để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác có thể phát sinh tăng thêm trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.

4. Đổi mới phương thức quản lý đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng chú trọng công tác chuẩn bị nghiên cứu đề tài. Xem xét việc cấp hỗ trợ trước kinh phí chuẩn bị nghiên cứu cho các chủ đề tài. Trong đó, ưu tiên tập trung cho một số đề tài nghiên cứu ứng dụng thiết thực, sớm phát huy hiệu quả.

5. Việc bổ sung kinh phí chi thường xuyên ngoài dự toán chỉ thực hiện theo định kỳ (ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất).

6. UBND các huyện phân bổ, giao chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ và hoạt động môi trường không thấp hơn dự toán UBND Tỉnh giao. Khi phân bổ chi sự nghiệp giáo dục phải ưu tiên đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất lương. Thực hiện tốt Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các trường công lập để góp phần sắp xếp, bố trí giờ dạy hợp lý, hạn chế phát sinh kinh phí dạy thêm giờ vượt quá khả năng ngân sách.

7. Các huyện thực hiện cân đối vốn từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để chi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương và bê tông hoá giao thông nông thôn (bao gồm kinh phí trả nợ gốc vay chương trình kiên cố hoá kênh mương), chi thực hiện qui hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo Nghị quyết của HĐND Tỉnh, hạ tầng, các công trình phúc lợi…dành tỉ lệ vốn hợp lý để tiếp tục thực hiện công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và một số hoạt động thuộc sự nghiệp địa chính nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 3. Về tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước

1. Về quản lý vốn đầu tư

- Nâng cao trách nhiệm của các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn quản lý đầu tư.

- Đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư. UBND tỉnh sẽ nghiêm khắc áp dụng hình thức phạt đối với các chủ đầu tư chậm quyết toán công trình XDCB theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ. Sở Tài chính có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo UBND Tỉnh việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.

2. Về quản lý chi thường xuyên

a) Về công tác phân bổ, thông báo dự toán:

- Về việc đảm bảo kinh phí hoạt động khi chưa có dự toán được duyệt: Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Sau ngày 31/01/2010 đơn vị dự toán cấp I phân bổ chưa hết dự toán được giao, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng, trừ các nhiệm vụ mà tại thời điểm phân bổ, giao dự toán chưa xác định rõ đơn vị thực hiện song đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo và được cơ quan tài chính cùng cấp chấp nhận cho phân bổ chậm, thời gian chậm nhất là ngày 31/01/2010. Quá thời hạn trên cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng. Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31/3/2010; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.

- Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.

b) Về việc kiểm soát chi, thực hiện kỷ luật trong công tác lập báo cáo:

- Cơ quan tài chính, KBNN các cấp tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí NSNN từ khâu lập, phân bổ và phê duyệt dự toán chi tiết, cấp phát và xét duyệt quyết toán. Trong quá trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, đảm bảo bố trí kinh phí hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hành tốt Luật tiết kiệm chống lãng phí, không bố trí các khoản chi tiếp khách, hội nghị, mua sắm trang thiết bị vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng chính sách chế độ, các khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.

- Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán, chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương và có tính chất lương); áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ. Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 72 của Luật NSNN.

- KBNN tỉnh, huyện thực hiện nghiêm túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo Quyết định số 130/2009/QĐ-BTC ngày 20/06/2009 của Bộ Tài chính cho các cơ quan tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch trực tiếp.

c) Về xử lý ngân sách cuối năm:

Việc xử lý ngân sách cuối năm thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. Số kinh phí cuối năm không sử dụng hết thì các đơn vị dự toán cấp nào phải hoàn trả cho NSNN cấp đó, nếu có nhu cầu chi tiếp trong năm sau phải báo cáo cơ quan tài chính xem xét, giải quyết. Thực hiện chi chuyển nguồn sang năm sau các nhiệm vụ chi theo chế độ hiện hành. Trong quá trình kiểm tra quyết toán nếu phát hiện các đơn vị sử dụng NSNN còn tồn quỹ cuối năm không sử dụng hết (trừ các khoản chi theo chế độ nhưng chưa kịp chi) cơ quan tài chính thu hồi nộp NSNN và xử lý sai phạm theo qui định hiện hành.

d) Về tăng cường hiệu quả sử dụng kinh phí:

- Các đơn vị dự toán các cấp phải thực hiện đầy đủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Triển khai 100% khoán chi hành chính và biên chế đối với các cơ quan hành chính ở cấp huyện; mở rộng thí điểm đối với cấp xã theo Quyết định số 832/2007/QĐ-UBND ngày 30/03/2007 của UBND Tỉnh.

- Tiến hành sắp xếp, tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước, tinh giản biên chế, hạn chế tăng biên chế sự nghiệp được đảm bảo từ nguồn NSNN cấp, thực hiện chế độ làm việc kiêm nhiệm đối với cán bộ xã bán chuyên trách nhằm sử dụng vốn NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

Điều 4. Về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành, tiết kiệm và chống lãng phí, Chương trình hành động của UBND Tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số 1149/2006/QĐ-UBND ngày 28/04/2006 của UBND Tỉnh và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Tiến hành rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng vốn NSNN trong các lĩnh vực, đặc biệt trong khâu chủ trương và xác định quy mô đầu tư, quy hoạch, đấu thầu, chi tiêu ngân sách, tài sản công, tài nguyên thiên nhiên để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đáp ứng yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính. Tăng cường hiệu quả chi thường xuyên của NSNN, các khoản chi tiêu cho đoàn ra, đoàn vào, đi công tác nước ngoài, chi hỗ trợ các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong và ngoài nước, tiếp khách, hội nghị, hạn chế mua sắm xe ô tô con và trang thiết bị văn phòng đắt tiền....

- Tập trung thanh tra chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; kiểm tra đánh giá hiệu quả đối với một số đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 về giao quyền tự chủ về tài chính và một số chương trình mục tiêu trọng điểm khác. Đồng thời, tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại, sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách. Thực hiện công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý. Các đơn vị sử dụng ngân sách cần thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.

Điều 5. Về việc thành lập và điều hành hoạt động các Quỹ

- Xúc tiến việc thành lập Quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, tạo quỹ đất phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác; thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp…

- Tổ chức thực hiện, triển khai các hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND Tỉnh nhằm tăng diện tích nhà ở xã hội, góp phần tạo điều kiện cải thiện về chỗ ở cho các đối tượng xã hội phù hợp với khả năng thu nhập của mình và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 6. Về thực hiện các chính sách ưu đãi, dịch vụ công ích:

1. Thực hiện chính sách hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách các huyện theo điểm 3, khoản III, Điều 1 của Quyết định số 2802/2006/QĐ-UBND ngày 09/12/2006 của UBND Tỉnh để khuyến khích các huyện đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư. Cụ thể: hỗ trợ tối thiểu 20% trên số thu thực tế phát sinh ngân sách tỉnh hưởng từ các doanh nghiệp do huyện trực tiếp vận động đầu tư trong thời gian 24 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN; tối thiểu 20% trên số thu thực tế phát sinh ngân sách tỉnh hưởng trong thời gian 24 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN của các doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2007 - 2010 thuộc khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, khu công nghiệp thuộc tỉnh quản lý.

2. Nghiên cứu có chính sách hỗ trợ các huyện, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động giải quyết việc làm, đào tạo những nghề gắn liền với nhiệm vụ chính trị xã hội.

3. Khẩn trương sửa đổi, điều chỉnh các khoản thu sự nghiệp theo hướng từng bước tính đủ, tính đúng chi phí; tạo điều kiện và cơ chế để các hoạt động sự nghiệp chuyển sang hạch toán thu, chi; từng bước thay đổi lại phương thức chi ngân sách cho lĩnh vực sự nghiệp, NSNN đảm bảo chi cho các đối tượng nghèo, trẻ em, người có công, gia đình chính sách, tạo điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ công, nhất là dịch vụ thiết yếu. Đồng thời, tạo điều kiện cho người dân có thu nhập khá được sử dụng các dịch vụ chất lượng cao. Trên cơ sở đó thúc đẩy khu vực sự nghiệp phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa.

4. Khẩn trương triển khai cơ chế đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp làm dịch vụ công ích, sự nghiệp khoa học công nghệ, công nghệ thông tin… Đẩy nhanh việc xã hội hoá trong lĩnh vực vệ sinh môi trường để giảm áp lực chi ngân sách và đảm bảo có hiệu quả theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội như: trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, miễn thuỷ lợi phí … theo qui định của Chính phủ. Thực hiện hạch toán thu, chi cân đối ngân sách theo chế độ quy định đối với phí bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 7. Về thực hiện cải cách tiền lương năm 2010

1. Dự toán chi ngân sách năm 2010 của các đơn vị dự toán cấp tỉnh, số bổ sung chênh lệch tiền lương tăng thêm từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố Huế theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 và Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6/4/2009 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã nghỉ việc.

2. UBND các huyện bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 như sau:

- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) không nhỏ hơn số tiết kiệm chi thường xuyên được UBND Tỉnh giao;

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo chế độ năm 2010 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);

- Nguồn 50% số tăng dự toán thu năm 2010 (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) so với dự toán năm 2009 UBND Tỉnh giao;

- Dành 50% số tăng thu thực hiện năm 2009 so với dự toán UBND Tỉnh giao năm 2009; Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2009 còn lại chưa sử dụng chuyển sang năm 2010 (nếu có);

- Dành 50% số tăng thu năm 2010 so với dự toán UBND Tỉnh giao năm 2010.

3. Các đơn vị hành chính và sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu là 35% không bao gồm chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao) nguồn thu được để lại theo chế độ để thực hiện cải cách tiền lương năm 2010.

Điều 8. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính

1. Thống nhất với thủ trưởng các đơn vị về phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới (kể cả kinh phí uỷ quyền ngân sách trung ương); được quyền yêu cầu thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết trong trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ trương, định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2010.

2. Quyết định chuyển nguồn kinh phí sang năm 2010 đối với một số nhiệm vụ chi đã được UBND tỉnh quyết định trong năm 2009 nhưng vì lý do khách quan chưa thực hiện.

3. Thông báo bổ sung chênh lệch tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ và điều chỉnh nhu cầu, nguồn kinh phí để cải cách tiền lương cho các đơn vị. Phối hợp với KBNN Tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách rút lương mới ngay khi Chính phủ có Nghị định mới về cải cách tiền lương.

4. Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ trên cơ sở Quyết định tinh giản biên chế của cơ quan có thẩm quyền.

5. Phân bổ và phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện công tác quy hoạch ở địa phương căn cứ trên dự toán của các ngành, các cấp lập gửi Sở Tài chính theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính.

6. Phê duyệt dự toán và bổ sung kinh phí những nhiệm vụ sau:

- Thanh toán chi phí phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính và bổ sung kinh phí hoạt động cho các đơn vị liên quan từ nguồn thu này (bao gồm cả nguồn thu từ việc bán tang vật, phương tiện, hàng hoá tịch thu) theo các quy định hiện hành của nhà nước.

- Chi hoạt động cho Thanh tra tỉnh và các thanh tra chuyên ngành từ nguồn thu hồi nộp vào ngân sách do cơ quan thanh tra phát hiện theo quy định tại Thông tư liên lịch số 04/TTLT-BTC-TTCP ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.

7. Giao chỉ tiêu hướng dẫn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010 và số huy động cải cách tiền lương cho các huyện, thành phố Huế.

8. Phân bổ và thông báo chi tiết kinh phí cho các huyện:

a) Phân bổ chi từ nguồn tiền sử dụng đất của tỉnh hỗ trợ cho các huyện có nguồn tiền sử dụng đất thấp.

b) Kinh phí tăng biên chế, kinh phí chia tách, thành lập trường mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; đào tạo trung học hành chính, chính trị, đại học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh; trợ giúp các đối tượng chính sách theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ; …

c) Chi thực hiện một số chính sách chế độ chuyển tiếp và mới trong năm 2010 đã xác định rõ số lượng đối tượng được hưởng.

d) Thông báo số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoảng bổ sung mục tiêu theo Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để UBND các huyện rút dự toán theo quy định tại Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2010.

9. Điều chỉnh danh mục chi mục tiêu kiến thiết thị chính trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của UBND các huyện, các ngành và theo quy định của nhà nước.

10. Quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ 15 triệu đồng trở xuống.

Điều 9. Thủ trưởng các đơn vị Dự toán cấp 1 thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế căn cứ Nghị quyết của HĐND Tỉnh, Quyết định của UBND Tỉnh về giao dự toán thu, chi NSNN năm 2010 của tỉnh và các cơ chế, giải pháp điều hành dự toán NSNN của Tỉnh theo Quyết định này:

1. Khẩn trương phân bổ, thống nhất với cơ quan tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.

2. Cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2010 và tạo đà phát triển kinh tế xã hội cho những năm tiếp theo.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và áp dụng cho năm ngân sách 2010.

Điều 11. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2818/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2818/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/12/2009
Ngày hiệu lực01/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/08/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2818/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện NSNN Huế 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện NSNN Huế 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2818/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Ngọc Thiện
                Ngày ban hành22/12/2009
                Ngày hiệu lực01/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/08/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện NSNN Huế 2010

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 tổ chức thực hiện NSNN Huế 2010