Quyết định 10/2010/QĐ-UBND

Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được thay thế bởi Quyết định 09/2012/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 14/02/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 10/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 20 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XV: Số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007, Kỳ họp thứ 11 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Số 252/2008/NQ-HĐND ngày 20/12/2008, Kỳ họp thứ 14 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND tỉnh khóa XV về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2008 - 2010 và Nghị quyết số: 300/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009, Kỳ họp thứ 17 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 và Nghị quyết số 252/2008/NQ-HĐND ngày 20/12/2008 của HĐND tỉnh khóa XV về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 121/TTr.SNN-KHTC ngày 20/01/2010
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định: "Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 04/02/2009 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Chủ tịch UBND các đơn vị cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 1. Giống Lúa lai (tất cả các vụ sản xuất trong năm):

1. Hỗ trợ 70% giá giống Lúa lai cho các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ (thuộc huyện Quế Phong) và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn (thuộc huyện Con Cuông). Định mức giống 32 kg/ha.

2. Hỗ trợ 50% giá giống Lúa lai cho các xã, bản miền núi khu vực III, các xã, bản miền núi khu vực II thuộc Chương trình 135 của các huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong, Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.

Điều 2. Giống Ngô lai (tất cả các vụ sản xuất trong năm):

1. Trợ giá 70% giá giống Ngô lai cho các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ (thuộc huyện Quế Phong) và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn (thuộc huyện Con Cuông). Định mức giống 20 kg/ha;

2. Trợ giá 50% giá giống Ngô lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã, bản khu vực II thuộc Chương trình 135 của các huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của các huyện: Quế Phong, Con Cuông. Định mức giống 20 kg/ha.

Điều 3. Hỗ trợ sản xuất Ngô vụ Đông.

1. Những diện tích Ngô đã gieo bị ngập lụt hỏng, nông dân đã gieo lại, được ngân sách cấp 100% tiền giống;

2. Các huyện đồng bằng, miền núi thấp và các xã miền núi thuộc khu vực I, khu vực II của các huyện: Quỳ Hợp và Quỳ Châu sản xuất Ngô vụ Đông được hỗ trợ 30% giá giống. Định mức giống 20 kg/ha;

3. Khen thưởng: Huyện có diện tích ngô vụ Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 05 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được xét thưởng thêm 01 triệu đồng.

Điều 4. Cây Lạc.

1. Đối với vụ Thu - Đông:

a) Hỗ trợ giống Lạc mới: Hỗ trợ 50% giá giống mới, với định mức 200 kg/ha. Mỗi loại giống Lạc mới chỉ hỗ trợ tối đa 1.000 kg/huyện/năm;

b) Hỗ trợ nilon tủ luống với mức 10.000 đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;

c) Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp quy định;

d) Khen thưởng: huyện có diện tích Lạc Thu - Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 150 ha được xét thưởng 05 triệu đồng và cứ vượt thêm 50 ha được thưởng thêm 01 triệu đồng.

2. Đối với vụ Xuân:

a) Hỗ trợ nilon tủ luống với mức 8.000 đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;

b) Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.

Điều 5. Cây Chè.

1. Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha;

2. Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức: 400 đồng/bầu đối với các huyện: Con Cuông, Quế Phong và mức 200 đồng/bầu đối với các huyện còn lại. Mật độ trồng: 16.000 bầu/ha.

3. Hỗ trợ chi phí làm đất trồng mới chè công nghiệp giống LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết shan với mức 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện: Con Cuông, Quế phong, Kỳ Sơn và mức 2.000.000 đồng/ha đối các huyện còn lại.

Điều 6. Cây Dứa.

1. Diện tích dứa Cayen phải xử lý ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng;

2. Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ trợ 30% giá giống, nhưng không quá 50 ha/năm;

3. Hỗ trợ cho 01 ha Dứa trồng mới 1.500.000 đồng chi phí làm đất và 4.500.000 đồng mua phân bón NPK. Tổng diện tích hỗ trợ trong năm 2010 là 600 ha.

Điều 7. Cây Cao su.

Hỗ trợ 2.000 đồng/bầu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 555 cây/ha, áp dụng đối với diện tích trồng mới.

Điều 8. Cây Mây nguyên liệu.

1. Hỗ trợ 50% giá giống để trồng mới Mây nguyên liệu;

2. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến.

Điều 9. Cây Dâu tằm.

1. Trợ giá 100 đồng/cây giống dâu (hoặc hom) để trồng mới đối với các giống nhập nội từ Trung Quốc, gồm: Dâu Sa Nhị Luân và các giống dâu Việt Nam đa bội thể số 7, số 12, giống dâu lai VH9, VH15, VH13... Mật độ trồng: Đối với Dâu trồng bằng cây giống là 4,8 vạn cây/ha (kể cả trồng dặm); Dâu trồng bằng hom là 7,2 vạn hom/ha.

2. Hỗ trợ xây dựng một số mô hình trồng Dâu nuôi tằm: 1 - 2 mô hình/huyện. Mỗi mô hình 2 - 3 ha.

Điều 10. Xây dựng cánh đồng có thu nhập cao.

1. Hỗ trợ 05 triệu đồng/ha để xây dựng mới 01 công thức luân canh có tổng thu nhập trên 50 triệu đồng/ha, lợi nhuận chiếm trên 30%, để nhân rộng. Quy mô ít nhất 05 ha/01 công thức;

2. Hỗ trợ 02 triệu đồng phục vụ khuyến cáo, truyên truyền để nhân rộng ra sản xuất đại trà cho 01 mô hình tối thiểu 20 ha có thu nhập cao đã được kết luận.

Điều 11. Sản xuất Muối.

1. Hỗ trợ 01 triệu đồng khi xây dựng bộ chạt lọc cải tiến để thay chạt lọc cũ;

2. Hỗ trợ 10 triệu đồng/ha thay cát lọc cải tạo đồng muối (Kênh xăm).

Điều 12. Thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy gặt, máy cấy, máy hái chè.

1. Cấp bù lãi suất mua máy cày loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng đối với các huyện, xã đồng bằng;

2. Hỗ trợ 20% giá trị máy cày loại nhỏ đa chức năng và cấp bù lãi suất cho 80% giá trị máy còn lại trong thời gian 36 tháng đối với các huyện, xã miền núi;

3. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi theo dự toán được duyệt;

4. Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt, máy cấy, máy thu hái chè búp tươi và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy còn lại;

5. Hỗ trợ 40% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng miền núi;

6. Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng đồng bằng;

7. Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, Hợp tác xã và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá).

Điều 13. Chăn nuôi lợn ngoại có quy mô 30 con trở lên.

1. Hỗ trợ 650.000 đồng/con lợn cái hậu bị cấp ông bà, bố mẹ có trọng lượng bình quân 60 kg/con;

2. Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng lượng lợn đực giống hậu bị trên 70 kg/con), với chỉ tiêu 30 con lợn nái trở lên được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông bà, bố mẹ. Mức hỗ trợ tương ứng 1,5 triệu đồng/con;

3. Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống ngoại để thay thế, bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống bình quân 100 kg/con. Số lợn đực bổ sung đàn được ghi kế hoạch đầu năm.

Điều 14. Tạo giống bò.

1. Cấp 100% chi phí: Tinh bò sữa, tinh bò giống hướng thịt: Zêbu, Brahman..., vật tư phối giống và hỗ trợ 50.000 đồng/con có chửa, bao gồm tiền công: Phối giống, kiểm tra bò có chửa;

2. Hỗ trợ 60% giá trị bò đực giống lai hướng thịt (về đến địa phương) để phối giống trực tiếp cho bò cái tại địa phương đối với các huyện, xã miền núi không có điều kiện thực hiện phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, với định mức: 30 - 50 con bò cái sinh sản được bố trí 01 con bò đực giống. Riêng các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong hỗ trợ 80% giá trị bò đực giống lai hướng thịt (về đến địa phương), với định mức: 25 - 30 con bò cái sinh sản được bố trí 01 con bò đực giống.

Điều 15. Chăn nuôi trâu, bò hàng hoá.

1. Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng thông qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cho số tiền vay bình quân 04 triệu đồng/con để mua 01 con trâu, bò tạo hàng hoá. Ngân sách trả lãi suất tiền vay qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT.

2. Hỗ trợ 100.000 đồng/con trâu, bò đực giống chất lượng kém bị thiến bằng kìm bấm và hỗ trợ 50.000 đồng/con tiền công thiến cho cán bộ thực hiện.

Điều 16. Trợ giá giống gốc.

Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm Giống chăn nuôi để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số 148/2007/TTLB/BTC-BNN&PTNT của Liên Bộ: Tài chính - Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi, cho các đối tượng sau: Lợn Móng Cái; Lợn giống ngoại cấp ông bà; Bò vàng, bò sữa giống HF thuần; Vịt bầu Quỳ Châu, gà Ác.

Điều 17. Tiêm phòng gia súc miền núi.

Cấp 100% các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã, bản miền núi khu vực III và khu vực II;

Điều 18. Kiên cố hoá kênh mương loại III.

1. Hỗ trợ 30% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với các huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở lên;

2. Hỗ trợ 80% giá trị công trình cho khu vực tưới có 5 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao;

3. Khi lập dự toán công trình không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây dựng công trình.

Điều 19. Tưới cho cây công nghiệp: Chè, Cà phê, Mía; Cây ăn quả: Cam, Dứa và Cỏ trồng tập trung.

1. Hỗ trợ 40% giá trị công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cỏ trồng tập trung có quy mô 01 ha trở lên làm thức ăn chăn nuôi như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su;

2. Hỗ trợ 40% giá trị công trình nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng cho 01 hồ đập nhỏ có dung tích từ 30.000 m3 đến 70.000 m3 nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả để tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm. Số lượng hồ đập nhỏ được UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm cho các địa phương, đơn vị.

Điều 20. Nuôi trồng Thuỷ sản mặn lợ.

1. Đối với những hộ nuôi tôm Sú và tôm He chân trắng thương phẩm công nghiệp bị bệnh virus đốm trắng và bệnh Taura được hỗ trợ hoá chất để xử lý dịch bệnh tôm, nếu khi tôm bị bệnh chủ hộ đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thuỷ sản;

2. Đối với tôm Sú và tôm He chân trắng bố mẹ bị dịch bệnh phải tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giá giống tại thời điểm.

Điều 21. Nuôi trồng Thuỷ sản nước ngọt.

Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tập trung) từ trồng lúa (ngoài diện tích quy hoạch trồng lúa nước được phê duyệt), trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.

Điều 22. Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn.

1. Các huyện, xã miền núi thuộc khu vực III được hỗ trợ 6,0 triệu đồng/lồng (loại lồng 15m3 trở lên);

2. Các huyện, xã miền núi thuộc khu vực II được hỗ trợ 4,0 triệu đồng/lồng (loại lồng 15m3 trở lên);

3. Các huyện, xã miền núi thuộc khu vực I được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 15m3 trở lên);

4. Các huyện, xã đồng bằng được hỗ trợ 2, 0 triệu đồng/ lồng (loại lồng 15m3 trở lên).

Điều 23. Hỗ trợ các Trại sản xuất giống Thuỷ sản.

1. Hỗ trợ Trại sản xuất giống tôm mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với quy mô mỗi trại không quá 10 triệu con;

2. Trại sản xuất giống cá rô phi đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 01 triệu con cá 21 ngày tuổi trở lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại;

3. Hỗ trợ 01 lần cho Trại sản xuất giống Cua mới xây dựng với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng/trại;

4. Hỗ trợ 01 lần cho một Trại sản xuất giống thuỷ sản mặn lợ mới xây dựng mức 10 triệu đồng và Trại sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt mức 05 triệu đồng để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 24. Trợ giá cá giống cho các huyện miền núi.

1. Hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể như sau:

a) Đối với các xã miền núi khu vực III, mức trợ giá giống 70%;

b) Đối với các xã miền núi khu vực II, mức trợ giá giống 60%;

c) Đối với các xã miền núi khu vực I, mức trợ giá giống 50%.

2. Bên cạnh những đơn vị được giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có Trại giống cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho các hộ nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.

Điều 25. Hỗ trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

1. Ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình để thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác hải sản từ vùng lộng ra vùng khơi, với mức 50% tổng kinh phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình;

2. Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu đánh cá;

3. Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thời gian 12 tháng đối với hộ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản vùng khơi có công suất lớn hơn 90 CV với các mức như sau:

a) Hỗ trợ 3,0 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 90 CV - 200 CV;

b) Hỗ trợ 4,0 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 200CV- 300CV;

c) Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất trên 300 CV.

4. Để bảo đảm thông tin trên biển, đặc biệt là công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, tỉnh hỗ trợ cho ngư dân thành lập tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển như sau:

a) Cấp 01 máy thông tin tầm xa cho một tổ hợp tác (7 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV trở lên; Cấp 01 máy thông tin tầm trung cho một tổ hợp tác (7 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất từ 40CV- 90CV. Máy thông tin lắp trên tàu của tổ trưởng và phải thực hiện theo Quy chế quản lý thông tin trên biển của tỉnh;

b) Trang bị máy thông tin tầm xa tại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các huyện thị, các xã nghề cá trọng điểm ven biển để quản lý tàu thuyền.

5. Hỗ trợ cho mỗi lao động đi khai thác hải sản trên biển thuộc đối tượng ngư dân nghèo và gia đình chính sách một bộ phao cứu sinh.

Điều 26. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

1. Hàng năm cấp kinh phí cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản để mua các giống tôm, giống cá và các loài thủy sản quý hiếm khác thả ra sông, ra biển, các hồ nước lớn có diện tích trên 50 ha;

2. Hàng năm cấp kinh phí cho Trung tâm Giống thủy sản để thay thế 10% đàn cá bố mẹ hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới.

Điều 27. Chính sách phát triển kinh tế trang trại và Hợp tác xã.

1. Khi thành lập mới 01 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, diêm nghiệp đã đại hội xã viên, có phương án sản xuất kinh doanh, có giấy phép kinh doanh do UBND huyện cấp được hỗ trợ 10 triệu đồng để chi các khoản: Tư vấn cho sáng lập viên, hội nghị sáng lập viên, đại hội thành lập Hợp tác xã, xây dựng điều lệ Hợp tác xã và phương án sản xuất kinh doanh;

2. Khi xây dựng mới một Hợp tác xã sản xuất chuyên cây, chuyên con (là mô hình mới) đã đại hội xã viên, có phương án sản xuất kinh doanh, có giấy phép kinh doanh do UBND huyện cấp được hỗ trợ 20 triệu đồng để chi các khoản: Tư vấn cho sáng lập viên, hội nghị sáng lập viên, đại hội thành lập Hợp tác xã, xây dựng điều lệ Hợp tác xã và phương án sản xuất kinh doanh;

3. Xây dựng mới 01 trang trại, được UBND huyện cấp giấy chứng nhận và đảm bảo những tiêu chí sau đây được hỗ trợ 20 triệu đồng:

a) Trang trại trồng trọt:

- Đối tượng sản xuất: Sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.

- Sản phẩm nông sản, thực phẩm làm hàng hoá chất lượng cao.

- Quy mô diện tích tối thiểu 5 ha liền kề trở lên/chủ trang trại. Quỹ đất do thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và tích tụ ruộng đất tạo ra.

b) Trang trại chăn nuôi:

- Bò sữa từ 10 con sinh sản trở lên/trang trại.

- Bò sinh sản khác 15 con trở lên/trang trại.

- Lợn nái ngoại cấp ông bà, bố mẹ 30 con trở lên/trang trại.

- Lợn thịt ngoại và lai ngoại 100 con thường xuyên trở lên /trang trại.

4. Trong quá trình xây dựng và hoạt động: Các hợp tác xã và chủ trang trại được lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án trong vùng; đồng thời được hưởng các chính sách quy định tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại và Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã.

Điều 28. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.

Thực hiện theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

Điều 29. Chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất.

Thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 30. Chính sách hỗ trợ đầu tư Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

Thực hiện theo Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 31. Chính sách thuỷ lợi phí.

Thực hiện theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các văn bản hiện hành của Nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm của các địa phương, đơn vị liên quan.

1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện chính sách trợ giá giống Lúa lai, Ngô lai, giống Lạc mới; chính sách phát triển vùng nguyên liệu Chè, Cao su, Dứa; Dâu tằm; chính sách phát triển rừng nguyên liệu; chính sách trợ giá giống Mây; chính sách phát triển nghề Muối, kiên cố hóa kênh mương loại III; chính sách Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; chính sách tưới cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả; chính sách phát triển trâu, bò hàng hoá; chính sách nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn; chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển cá giống; chính sách miễn thuỷ lợi phí; chính sách phát triển ngành nghề nông thôn...

2. Giám đốc các Công ty: Nông, Lâm nghiệp, Trưởng các Ban quản lý rừng phòng hộ, Tổng đội trưởng các Tổng đội TNXP -XDKT, Giám đốc các dự án phát triển nguyên liệu thực hiện các chính sách phát triển vùng nguyên liệu Chè, Cao su, Dứa; chính sách phát triển rừng nguyên liệu, giống Mây; chính sách tưới cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả thuộc đơn vị mình quản lý.

3. Giám đốc Công ty cổ phần Thực phẩm Nghệ An thực hiện chính sách xử lý ra hoa trái vụ cây dứa.

4. Giám đốc Công ty cổ phần Dịch vụ Bảo vệ thực vật thực hiện chính sách hỗ trợ thuốc trừ cỏ cho cây Lạc.

5. Giám đốc các Công ty và các đơn vị có đủ điều kiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến mây.

6. Giám đốc các Công ty có đủ điều kiện theo quy định cung ứng máy cày, máy gặt, máy sấy, máy cấy, máy hái chè; thực hiện chính sách trợ giá lò sấy nông sản, máy gặt, máy cấy, máy hái chè và tập huấn kỹ thuật bảo trì và sử dụng các loại máy.

7. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tạo nguồn vốn cho dân vay theo định mức cho các hộ để mua máy cày, máy sấy, máy gặt, máy cấy và mua trâu, bò làm hàng hoá.

8. Giám đốc các Công ty có đủ điều kiện theo quy định sản xuất, cung ứng nilon đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ nilon tủ lạc.

9. Giám đốc Trung tâm Giống chăn nuôi thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi lợn ngoại; tạo giống bò; chính sách trợ giá giống gốc chăn nuôi.

10. Chi cục Trưởng Chi cục Thú y thực hiện chính sách tiêm phòng gia súc miền núi; chính sách hỗ trợ thú y thuỷ sản.

11. Chi cục Nuôi trồng thủy sản thực hiện chính sách hỗ trợ tôm giống bố mẹ khi bị dịch bệnh.

12. Giám đốc các Công ty: Cổ phần Giống cây trồng, Cổ phần Vật tư nông nghiệp và các Công ty khác có đủ điều kiện theo quy định cung ứng giống lúa lai, ngô lai cho các địa phương, đơn vị.

13. Trung tâm Giống thủy sản và các Trạm, Trại sản xuất cá giống thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất giống thuỷ sản; chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi; chính sách bảo tồn quỹ gen, giống gốc thuỷ sản.

14. Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện chính sách hỗ trợ phao cứu sinh; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; chính sách đào tạo thuyền, máy trưởng, thuyền viên; chính sách xây dựng mô hình chuyển đổi khai thác thuỷ sản từ vùng lộng sang vùng khơi và sang các ngành nghề khác; chính sách bảo tồn quỹ gen, giống gốc thuỷ sản; chính sách hỗ trợ lãi suất đóng mới tàu khai thác hải sản có công suất 90CV trở lên.

15. Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi thẩm định kế hoạch sửa chữa công trình, kiên cố hoá kênh mương, tưới, tiêu, chính sách miễn thuỷ lợi phí và đôn đốc kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách này.

16. Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế trang trại.

17. Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tổng hợp kế hoạch yêu cầu đầu tư hỗ trợ nước sạch và vệ sinh môi trường báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt làm cơ sở thực hiện và đôn đốc kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách này.

Căn cứ các quy định tại Quyết định này, các địa phương, đơn vị lập kế hoạch thực hiện các chính sách gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15/8 hàng năm để cùng Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp và trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 33. Trách nhiệm các sở liên quan.

1. Sở Nông nghiệp & PTNT:

- Phối hợp với Sở Tài chính để lập kế hoạch kinh phí đầu tư hỗ trợ theo Quyết định này hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Tham gia với Sở Tài chính thẩm định giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị v.v… để thực hiện chính sách;

- Tham gia với Sở Tài chính trong việc thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước;

- Thẩm định, phê duyệt các hồ sơ thủ tục theo quy định (thiết kế kỹ thuật - dự toán các loại vật tư, thiết bị, giống cây, con các loại…);

- Tổ chức chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật và kiểm tra hồ sơ kết quả việc thực hiện chính sách trước khi thu hoạch đối với cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày, sau trồng mới đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả của các địa phương báo cáo để đủ thủ tục chi tiền thực hiện chính sách;

- Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện chính sách của các địa phương, đơn vị. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế và đề xuất các biện pháp chỉ đạo của năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh vào cuối tháng 11.

2. Sở Tài chính:

- Chủ trì trong việc lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản theo kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Căn cứ dự toán ngân sách đã được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT cấp ứng kịp thời kinh phí cho các địa phương, đơn vị theo đúng quy định;

- Thẩm định, phê duyệt, thông báo giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị v.v… làm căn cứ cho việc thanh quyết toán chính sách hỗ trợ;

- Thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 34. Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí quản lý chỉ đạo thực hiện, kiểm tra cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan, UBND các huyện, thành, thị trong việc, chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra đối với các Chủ đầu tư thực hiện chính sách này.

Điều 35. Điều khoản thi hành.

- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành thực hiện Quyết định này;

- Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc các ngành, đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu10/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/01/2010
Ngày hiệu lực30/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản gốc Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An